Đề thi và Đáp án Ngữ văn 9 cuối Kì 2 năm học 2024-2025 - 14 Đề sách Cánh Diều
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Đề thi và Đáp án Ngữ văn 9 cuối Kì 2 năm học 2024-2025 - 14 Đề sách Cánh Diều", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi và Đáp án Ngữ văn 9 cuối Kì 2 năm học 2024-2025 - 14 Đề sách Cánh Diều

Đề thi và Đáp án Ngữ văn 9 cuối Kì 2 năm học 2024-2025 - 14 Đề sách Cánh Diều - DeThiHay.net Đông giá lui dần, nắng ấm gọi vào xuân. (Trương Minh Phố1 - Báo Văn nghệ quân đội cuối tháng - số 17 tháng 02 năm 2009, tr 23) ----------HẾT--------- 1) - Tác giả Trương Minh Phố vốn là một kỹ sư cao cấp thuỷ lợi, có niềm đam mê sáng tác thơ. Với tâm hồn đa cảm và trách nhiệm của người cầm bút trước cuộc đời, ông lặng lẽ cày xới trên mảnh đất riêng của mình, trải lòng ra và lặng lẽ thu nhận những chiêm nghiệm. Thơ ông luôn giữ được vẻ giản dị, chân thành không phô trương, to toát, vì thế dễ đi vào lòng người đọc. - Tác phẩm: Bài thơ "Nghe cỏ" được đăng trên Văn nghệ quân đội cuối tháng 02 năm 2009, trang 23, sau được in trong tập “Dòng sông và thời gian” (Thơ Trương Minh Phố – NXB Hội Nhà văn, 2008). DeThiHay.net Đề thi và Đáp án Ngữ văn 9 cuối Kì 2 năm học 2024-2025 - 14 Đề sách Cánh Diều - DeThiHay.net HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4,0 1 Luận đề của đoạn trích là: Bàn về sự xúc phạm và cách con người đối diện 0,75 với điều này để tìm thấy động lực phấn đấu, hướng đến những điều tốt đẹp. Hướng dẫn chấm: + Trả lời đúng như đáp án: 0,75 điểm + Trả lời được ½ ý: 0,5 điểm + Trả lời chung chung không rõ được vấn đề trọng tâm: 0,25 điểm. + Trả lời sai hoặc không trả lời: không cho điểm. * Lưu ý: Nếu thí sinh có cách diễn đạt khác nhưng đảm bảo đủ ý, đúng bản chất vấn đề vẫn cho điểm tối đa. 2 - Cách dẫn trực tiếp. 0,75 - Lời dẫn:“Cô có thể bảo học sinh đó rời khỏi chỗ ngồi của mình được không? Cậu bé ăn mặc nhếch nhác quá.” Hướng dẫn chấm: + Trả lời ý 1: 0.5 điểm. + Trả lời ý 2: 0,25 điểm + Trả lời sai hoặc không trả lời: Không cho điểm. 3 Những lí lẽ mà người cha đưa ra để thuyết phục con không cần phải dao động 0,5 khi có ai đó làm tổn thương tình cảm, danh dự của con: - Danh dự không phải là món quà do Thượng đế ban tặng, cũng không phải do người khác đưa cho, mà là do chính con tạo nên. - Danh dự là sản phẩm tinh thần mà con sở hữu, và danh dự của mỗi người đều chỉ thuộc về chính họ. - Con cho rằng mình có danh dự, vậy tức là con có danh dự. Hướng dẫn chấm: + Trả lời đúng, đầy đủ như đáp án: 0,5 điểm + Trường hợp trả lời đúng 1-2 ý: 0,25 điểm 4 - Bằng chứng: Trong buổi chụp hình cùng các bạn cấp hai, người cha đã bị vị 1,0 nhiếp ảnh gia xúc phạm khi đề nghị giáo viên mời ông ra khỏi chỗ ngồi vì ăn mặc nhếch nhác quá. - Vai trò của việc sử dụng bằng chứng: + Làm sáng tỏ quan điểm bất kì ai cũng đều bất lực trước việc ngăn chặn những lời xúc phạm từ người khác, từ đó nhấn mạnh động lực phấn đấu từ những lời xúc phạm. + Khuyên mọi người không nên gây tổn thương người khác và biết cách đối diện với những lời xúc phạm từ người khác. + Lập luận chặt chẽ, hấp dẫn, tăng tính thuyết phục, độ tin cậy cao. DeThiHay.net Đề thi và Đáp án Ngữ văn 9 cuối Kì 2 năm học 2024-2025 - 14 Đề sách Cánh Diều - DeThiHay.net Hướng dẫn chấm: + Chỉ ra bằng chứng: 0,25 điểm + Vai trò của bằng chứng: trả lời đúng cho mỗi ý 0,25 điểm Lưu ý: Học sinh có thể sử dụng cách diễn đạt khác nhưng vẫn hợp lý, đúng bản chất vấn đề vẫn cho điểm tối đa. 5. - Kiên quyết là giữ vững lập trường, ý chí và quyết tâm mạnh mẽ không thay 0,5 đổi, không dao động,; tổn thương nghĩa là bị tổn hại về uy tín, lòng tự trọng hay những giá trị tinh thần khác. - Người cha muốn nói với con: khi con cương quyết, dứt khoát bảo vệ những nguyên tắc đạo đức và phẩm giá của bản thân, thì không ai có thể thực sự làm tổn hại đến giá trị của con được. - Từ đó, người cha khuyên con hãy luôn giữ vững giá trị của bản thân, vì đó là cách bảo vệ mình khỏi những tổn thương trong cuộc sống. Hướng dẫn chấm: + Trả lời đúng, đầy đủ như đáp án: 0,5 điểm + Trường hợp trả lời đủ 01 ý: 0,25 điểm 6. - HS nêu quan điểm đồng tình/ không đồng tình 0,5 - Lý giải: *Đồng tình vì: Trong cuộc sống ta không tránh khỏi việc gặp những lời xúc phạm. Việc chúng ta dám đối mặt với điều đó, tự tin bước qua sẽ giúp ta khẳng định được giá trị của mình và đạt được điều ta mong muốn. * Không đồng tình vì: Không phải ai cũng có thể vượt qua lời xúc phạm, có những người sẽ bị tổn thương và cảm thấy bi quan, mất tự tin. Hướng dẫn chấm: + Nêu quan điểm đồng tình/ không đồng tình: 0,25 điểm + Lý giải hợp lý, thuyết phục: 0,25 điểm II VIẾT 6,0 1 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) đề xuất một giải pháp khả thi nhất 2,0 khi bản thân gặp tình huống bị xúc phạm danh dự. a. Xác định được yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Bảo đảm yêu cầu về hình thức đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, phối hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Giải pháp khi bản thân gặp tình huống bị xúc phạm danh dự c. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu 1,0 HS lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để đề xuất 1 giải pháp hợp lý, thiết thực, có ý nghĩa. Có thể như sau: - Giữ bình tĩnh để lựa chọn cách ứng xử phù hợp nhất - Rèn luyện tư duy tích cực, biết tin vào bản thân để phấn đấu cố gắng. - Tìm kiếm sự hỗ trợ từ người thân, bạn bè và chuyên gia DeThiHay.net Đề thi và Đáp án Ngữ văn 9 cuối Kì 2 năm học 2024-2025 - 14 Đề sách Cánh Diều - DeThiHay.net - Hướng dẫn chấm: HS nêu 1 giải pháp; phân tích tính khả thi của giải pháp bằng lý lẽ và bằng chứng cụ thể, xác thực, thuyết phục. d. Diễn đạt 0,25 Bảo đảm chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. đ. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. 2 Em hãy viết một bài văn nghị luận phân tích bài thơ “Nghe cỏ” 4,0 (Trương Minh Phố) a. Đảm bảo bố cục của bài văn nghị luận 0,25 Bảo đảm yêu cầu về bố cục của bài văn: mở bài, thân bài, kết bài. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,5 Giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ. c. Triển khai vấn đề nghị luận 2,5 Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng, trình bày được hệ thống ý phù hợp, làm rõ được những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ. Có thể triển khai theo hướng như sau: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm. - Phân tích bài thơ: * Nét đặc sắc về nội dung Bài thơ thể hiện những khám phá, suy ngẫm về cuộc sống khi con người biết lắng nghe, hòa mình với thiên nhiên, từ đó thể hiện triết lý sống sâu sắc về mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên và con người với con người. Cụ thể là: - Lắng nghe và cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên (khổ 1): Hòa mình, đắm chìm vào thế giới thiên nhiên (nằm xuống, lặng yên, nghe cỏ hát); hạnh phúc, mê say (thanh thoát lâng lâng); cảm nhận những âm thanh, màu sắc, đường nét thân thuộc, tinh khôi, tràn đầy sức sống của thiên nhiên (thể hiện qua các hình ảnh: nắng ban mai, sương đêm, lá cỏ, vì sao) - Lắng nghe và cảm nhận về cuộc sống (khổ 2,3): + Đồng cảm, thấu hiểu sâu sắc và trăn trở suy tư về cuộc sống (nằm xuống, lặng yên, nghe cỏ hát, sẽ thấy, thấy) về những nhọc nhằn, lam lũ của con người (thể hiện qua các hình ảnh: bàn chân trên cỏ bước nhọc nhằn, quang gánh đè vai gầy trĩu nặng, những giọt mồ hôi,) + Tin vào vẻ đẹp của tình người trong sự đoàn kết, sẻ chia, yêu thương (bàn tay nắm chặt những bàn tay, áo rách choàng lên áo rách) và tương lai tươi sáng (đông giá lui dần, nắng ấm gọi vào xuân) * Nét đặc sắc về nghệ thuật - Thể thơ tự do và cách gieo vần ngắt nhịp: Giọng điệu trầm lắng, suy tư; nhịp DeThiHay.net Đề thi và Đáp án Ngữ văn 9 cuối Kì 2 năm học 2024-2025 - 14 Đề sách Cánh Diều - DeThiHay.net thơ chậm rãi, phù hợp với trạng thái suy tư của nhân vật trữ tình - Kết cấu, bố cục: Điệp khúc “Nếu nằm xuống lặng yên nghe cỏ hát” mở đầu mỗi khổ thơ tạo vẻ độc đáo cho kết cấu bài thơ; mạch cảm xúc: từ cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên đến đồng cảm với số phận con người và tin vào những điều tốt đẹp. - Ngôn ngữ và hình ảnh thơ: Ngôn ngữ giản dị mà giàu sức gợi; hình ảnh thơ mộc mạc, gần gũi nhưng chứa đựng những ý nghĩa sâu sắc (cỏ, sương đêm, bàn chân, mồ hôi, áo rách...) - Các biện pháp tu từ: Nhân hóa, so sánh, điệp cấu trúc, ẩn dụ, - Nhan đề: như một lời nhắc nhở con người hãy chậm lại, lắng nghe những điều nhỏ bé, thân thuộc quanh mình. * Đánh giá và liên hệ mở rộng: Ngôn ngữ giản dị mà giàu sức gợi, hình ảnh thơ mộc mạc nhưng chứa đựng chiều sâu ý nghĩa. Bài thơ là lời gợi nhắc về một lối sống hài hòa với thiên nhiên, đồng cảm với con người và luôn tin tưởng vào những điều tốt đẹp của tương lai - Khái quát vấn đề nghị luận Lưu ý: Thí sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Diễn đạt 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. đ. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. * Cách cho điểm: - Điểm từ 3,25- 4,0: Đảm bảo tốt các yêu cầu trên, vận dụng các thao tác lập luận chặt chẽ, thuyết phục; văn viết mạch lạc, cảm xúc, có hình ảnh; không mắc lỗi chính tả, diễn đạt. - Điểm từ 2,5- 3,0: Đảm bảo tương đối đầy đủ hoặc chưa thật đầy đủ các yêu cầu nêu trên nhưng có ý sâu sắc; vận dụng các thao tác lập luận tương đối chặt chẽ. Còn mắc một số lỗi chính tả, diễn đạt. - Điểm từ 1,5- 2,25: Đảm bảo cơ bản các yêu cầu trên; lập luận chưa thật thuyết phục. Mắc nhiều lỗi chính tả, diễn đạt. - Điểm 0,25- 1,25: Đảm bảo các yêu cầu trên ở mức độ sơ sài, chưa biết lập luận; chưa biết đánh giá; hành văn còn lủng củng, mắc nhiều lỗi chính tả, diễn đạt. - Điểm 0,0: Không làm bài. ĐIỂM TOÀN BÀI THI I + II = 10,0 điểm *Lưu ý toàn bài: - Giám khảo tránh đếm ý cho điểm, cân nhắc toàn bài để đánh giá. - Những cách triển khai hợp lí, kiến giải riêng thuyết phục đều được chấp nhận và khuyến khích những bài có ý tưởng sáng tạo. - Thang điểm trên đây là điểm tối đa cho mỗi phần. Nếu thí sinh chưa đáp ứng tốt những yêu cầu về kĩ năng thì không đạt được điểm tối đa. DeThiHay.net Đề thi và Đáp án Ngữ văn 9 cuối Kì 2 năm học 2024-2025 - 14 Đề sách Cánh Diều - DeThiHay.net ĐỀ SỐ 5 PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II HUYỆN PHÚ XUYÊN MÔN: NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC: 2024 - 2025 (Thời gian làm bài: 90 phút) Điểm Lời phê của thầy, cô giáo PHẦN I. ĐỌC HIỂU: (4,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi: “Tổ quốc là tiếng mẹ Ru ta từ trong nôi Qua nhọc nhằn năm tháng Nuôi lớn ta thành người Tổ quốc là mây trắng Trên ngút ngàn Trường Sơn Bao người con ngã xuống Cho quê hương mãi còn Tổ quốc là cây lúa Chín vàng mùa ca dao Như dáng người thôn nữ Nghiêng vào mùa chiêm bao” (Trích Tổ quốc là tiếng mẹ - Nguyễn Việt Chiến) Câu 1. Xác định thể thơ trong đoạn thơ trên? Câu 2. Nêu nội dung chính của đoạn thơ? Câu 3. Trong đoạn thơ trên, “Tổ quốc” được so sánh với những hình ảnh, từ ngữ nào? Chỉ ra và phân tích tác dụng của một biện pháp so sánh mà em thích nhất? Câu 4. Những tình cảm, cảm xúc được gợi lên từ đoạn thơ trên? Câu 5. Thế hệ trẻ hôm nay sẽ làm gì để thể hiện ý thức trách nhiệm với Tổ quốc? PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm) Câu 1: Từ đoạn thơ của phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu cảm nhận của mình về đoạn thơ. Câu 2: Viết bài văn nghị luận trả lời cho câu hỏi: "Là học sinh, em nghĩ làm thế nào để chuẩn bị hành trang cho tương lai?” DeThiHay.net Đề thi và Đáp án Ngữ văn 9 cuối Kì 2 năm học 2024-2025 - 14 Đề sách Cánh Diều - DeThiHay.net HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM Câu Nội dung Điểm PHẦN I (4 điểm) 1 Thể thơ: 5 chữ 0,5 2 Nội dung đoạn trích thơ: Đoạn thơ là cảm nhận của nhà thơ về vẻ đẹp của Tổ quốc lớn 0,5 lao song cũng vô cùng bình dị, gần gũi, gắn bó máu thịt với con người hằng ngày 3 * Tổ quốc được so sánh với những hình ảnh: tiếng mẹ, mây trắng, cây lúa 0,25 * Chọn 01 hình ảnh so sánh yêu thích nhất, chỉ ra được: - Hình ảnh so sánh (Tổ quốc được so sánh với hình ảnh nào?) - Tác dụng của hình ảnh so sánh đó: + Trong cách diễn đạt nội dung cụ thể nào 0,25 + Trong thể hiện cảm xúc của tác giả. 0,5 4 Đoạn thơ đã khơi gợi tình cảm, cảm xúc: 1 - Niềm tự hào về vẻ đẹp và sự giàu có của quê hương. + Vẻ đẹp của tự nhiên: Hình ảnh mây trắng trên đỉnh Trường Sơn ngút ngàn, cây lúa chín vàng mùa ca dao. + Vẻ đẹp văn hóa, con người của đất nước: tiếng ru, dáng người thôn nữ. - Tình cảm trân trọng và biết ơn đối với Tổ quốc. + Tổ quốc đã trải qua biết bao khó khăn, gian khổ để nuôi dưỡng mỗi con người như người mẹ kiên trì và nhẫn nại. + Biết bao con người đã hi sinh vì nền độc lập và hoà bình mà chúng ta đang được hưởng ngày hôm nay. 5 Những việc làm thể hiện ý thức trách nhiệm với Tổ quốc của thế hệ trẻ: 1 - Tích cực học tập, phát huy trí lực, năng lực của mình để làm giàu đẹp cho đất nước, đưa đất nước vươn tầm thế giới. - Bảo vệ, giữ gìn, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc để tự tin hội nhập nhưng không đánh mất bản sắc. - Khẳng định và bảo vệ chủ quyền, nền độc lập của đất nước trước những nguy cơ từ bên ngoài. - Lên tiếng và đấu tranh với những hiện tượng tiêu cực trong môi trường xã hội bảo vệ hình ảnh Việt Nam trước bạn bè quốc tế. PHẦN II (6 điểm) 1 Đoạn văn: Đảm bảo dung lượng, cấu trúc đoạn văn cảm nhận về một đoạn thơ: 2 điểm *Mở đoạn: dẫn dắt và nêu khái quát cảm nhận của cá nhân về đoạn thơ. 0,25 * Thân đoạn: Có thể nêu cảm nhận qua từng khổ thơ: Gợi ý - Khổ 1: + Hình ảnh thơ gần gũi và thân thuộc: Tác giả so sánh Tổ quốc với tiếng mẹ ru, tạo 1,5 nên một hình ảnh gần gũi và ấm áp gợi nhớ về những năm tháng đầu đời. Tổ quốc hiện lên qua tình yêu và sự chăm sóc của mẹ. DeThiHay.net Đề thi và Đáp án Ngữ văn 9 cuối Kì 2 năm học 2024-2025 - 14 Đề sách Cánh Diều - DeThiHay.net + Trân trọng và biết ơn sự nuôi dưỡng và trưởng thành của quê hương, Tổ quốc: “Qua nhọc nhằn năm tháng/Nuôi lớn ta thành người” cho thấy Tổ quốc không chỉ là nơi chúng ta sinh ra mà còn là nơi chúng ta trưởng thành và phát triển, nhờ vào những vất vả và hy sinh của các thế hệ trước. - Khổ 2: + Hình ảnh mây trắng trên Trường Sơn gợi hình ảnh thiên nhiên hùng vĩ của đất nước, là biểu tượng của sự vĩ đại và trường tồn của Tổ quốc. + Sự hy sinh vì quê hương: “Bao người con ngã xuống/Cho quê hương mãi còn” thể hiện lòng tự hào và tri ân đối với những người đã hy sinh để bảo vệ và gìn giữ Tổ quốc. - Khổ 3: + Hình ảnh cây lúa và mùa ca dao: “Tổ quốc là cây lúa/Chín vàng mùa ca dao” gợi hình ảnh về nông thôn Việt Nam, nơi cây lúa là biểu tượng của sự no đủ và phồn thịnh. Mùa ca dao thể hiện nét văn hóa truyền thống và sự gắn bó của người dân với đất nước. + Dáng người thôn nữ và mùa chiêm bao: “Như dáng người thôn nữ/Nghiêng vào mùa chiêm bao” kết hợp hình ảnh cây lúa với dáng vẻ của người thôn nữ trong mùa thu hoạch, mang đến cảm giác yên bình và thơ mộng của quê hương. Có thể cảm nhận theo từng khía cạnh của đoạn thơ: - Tình yêu và lòng tự hào về Tổ quốc - Thông điệp về sự hy sinh và lòng biết ơn - Giá trị văn hóa và truyền thống *Kết đoạn khái quát, tổng hợp lại. 0,25 2 Bài văn nghị luận xã hội 4 Mở bài: có thể mở bài theo cách trực tiếp hoặc gián tiếp nhưng cần đảm bảo: dẫn vào 0,5 vấn đề và nêu được vấn đề nghị luận: chuẩn bị hành trang cho tương lai Thân bài 3 *Giải thích vấn đề 0,5 - “Hành trang cho tương lai” là gì? - Chuẩn bị hành trang cho tương lai là thế nào? *Phân tích vấn đề: Gợi ý 1 - Thực trạng: + Nhiều học sinh vẫn còn thụ động trong việc chuẩn bị cho tương lai. + Một số em chỉ tập trung vào việc học để đạt điểm cao mà chưa chú trọng đến việc phát triển toàn diện các kỹ năng cần thiết. + Áp lực từ gia đình và xã hội về điểm số, về thành tích học tập - Nguyên nhân: + Thiếu định hướng + Áp lực học tập + Mất phương hướng trong cuộc sống *Phản biện vấn đề: Ý kiến trái chiều 0,5 DeThiHay.net Đề thi và Đáp án Ngữ văn 9 cuối Kì 2 năm học 2024-2025 - 14 Đề sách Cánh Diều - DeThiHay.net *Giải pháp giải quyết vấn đề 0,75 *Liên hệ bản thân 0,25 Kết bài: Khẳng định tầm quan trọng của vấn đề, khái quát giải pháp giải quyết vấn đề 0,5 Trên đây là gợi ý, giáo viên cần linh hoạt để chắt chiu những cách làm, những ý tưởng hợp lý của học sinh.. DeThiHay.net Đề thi và Đáp án Ngữ văn 9 cuối Kì 2 năm học 2024-2025 - 14 Đề sách Cánh Diều - DeThiHay.net ĐỀ SỐ 6 PHÒNG GD&ĐT BẮC TRÀ MY ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II TRƯỜNG THCS HUỲNH THÚC KHÁNG NĂM HỌC 2024 - 2025 MÔN: NGỮ VĂN - KHỐI LỚP 9 Thời gian làm bài: 90 Phút. I. ĐỌC HIỂU (5,0 điểm) Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng nằm ở trung tâm Trung Trung Bộ của Việt Nam, phía Tây Nam sông Gianh; phía Tây và Tây Nam giáp với nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào; phía Bắc giáp xã Thượng Hóa, huyện Minh Hóa; phía Đông và Đông Nam giáp xã Trường Sơn, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Vườn Quốc gia có chung ranh giới với Khu bảo tồn thiên nhiên Hin Namno của Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. Dãy núi đá vôi Kẻ Bàng là hoang mạc đá vôi lớn nhất thế giới. Đó là kết quả tiến hóa tự nhiên cách đây gần 400 triệu năm. Quá trình tạo sơn phức tạp đã tạo cho Phong Nha - Kẻ Bàng địa thế hiểm trở, ẩn chứa một quần thể hang động kì vĩ, những tượng thạch nhũ đẹp nhất và những dòng sông tối ngầm dài nhất thế giới. {..} Hệ thống hang động Phong Nha - Kẻ Bàng thuộc loại cổ nhất Đông Nam Á, được hình thành do các đứt gãy kiến tạo trong kỷ Đệ Tam (35 triệu năm), đồng thời với pha tách giãn hình thành Biển Đông. Hệ thống hang động ở đây được phát triển trên một khối đá vôi lớn nhất Đông Nam Á, từ kỷ Devon muộn (377 triệu năm) đến kỷ Permi (250 triệu năm). Bao quanh khối đá vôi là các tầng địa hình phi carbonat, là điều kiện thu nước tốt cho khối đá vôi hình thành hang động, đồng thời tăng tính đa dạng sinh học trong khu vực. Có 2 hệ thống hang chính: hang Phong Nha, với tổng chiều dài 5.076m; hang Vòm, với tổng chiều dài 36.063m, hầu hết còn mang tính nguyên sơ. {..} Phong Nha - Kẻ Bàng chứa đựng tính đa dạng của các hệ sinh thái tự nhiên, bao gồm rừng trên núi đá vôi, rừng trên núi đất và vùng chuyển tiếp, sông suối, hang động và các hệ sinh thái thứ sinh. Phong Nha - Kẻ Bàng có kiểu rừng độc nhất trên Trái đất, đó là rừng nhiệt đới thường xanh, chủ yếu là cây lá kim, dưới tán là các loài “lan hài vệ nữ”, phân bố trên núi đá vôi, ở độ cao hơn 700m - 1000m và có 15 kiểu rừng, đặc biệt là kiểu rừng thường xanh trên núi đá vôi, có tầm quan trọng quốc tế. Những giá trị nổi bật trong quá trình phát triển về địa chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn đã tạo môi trường lý tưởng cho đa dạng sinh học và giúp Phong Nha - Kẻ Bàng trở thành một trong 200 trung tâm có giá trị đặc biệt về đa dạng sinh học trên thế giới. Phong Nha và Kẻ Bàng được Tổ chức Bảo tồn Chim quốc tế đánh giá là 2 trong số 60 vùng chim quan trọng của Việt Nam. Đến nay, đã xác định sự có mặt của 2.651 loài thực vật bậc cao có mạch, 735 loài động vật có xương sống, 369 loài côn trùng trong khu vực Phong Nha – Kẻ Bàng. Trong đó, 116 loài thực vật và 129 loài động vật được ghi trong Sách đỏ Việt Nam. Có tới 28 loài động, thực vật có giá trị kinh tế và khoa học cao đang bị đe dọa nguy cấp ở mức toàn cầu, như voọc Hà Tĩnh, chà vá chân nâu, vượn đen má trắng, hổ, sao la, sóc bay đen trắng, chó sói, gà lôi, rùa... Sự đa dạng sinh cảnh ở đây là điều kiện lý tưởng cho 9/21 loài linh trưởng (chiếm 43% của Việt Nam) sinh sống. Có 3 loài linh trưởng đặc hữu của dãy Trường Sơn là voọc Hà Tĩnh, voọc vá chân DeThiHay.net
File đính kèm:
de_thi_va_dap_an_ngu_van_9_cuoi_ki_2_nam_hoc_2024_2025_14_de.docx