30 Đề và Đáp án kỳ thi khảo sát Ngữ Văn Lớp 9

docx 155 trang Đăng Đăng 25/12/2025 240
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "30 Đề và Đáp án kỳ thi khảo sát Ngữ Văn Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: 30 Đề và Đáp án kỳ thi khảo sát Ngữ Văn Lớp 9

30 Đề và Đáp án kỳ thi khảo sát Ngữ Văn Lớp 9
 30 Đề và Đáp án kỳ thi khảo sát Ngữ Văn Lớp 9 - DeThiHay.net
 Câu 4 - Biện pháp tu từ liệt kê: Tiếng Nước, tiếng Đất, tiếng Cơm. 0,25
 - Tác dụng:
 + Giúp câu thơ tăng tính nhạc, tạo âm hưởng, nhịp điệu chậm rãi, nhẹ nhàng. 0,25
 + Liệt kê giúp làm nổi bật sự phong phú của tiếng Việt được hình thành từ những sự 
 vật đời sống quen thuộc (nước – đất – cơm) 0,25
 + Góp phần nhấn mạnh vẻ đẹp trong trẻo, giàu nhạc điệu của tiếng Việt, đồng thời 
 thể hiện tình yêu và sự nâng niu của tác giả đối với ngôn ngữ dân tộc. 0,25
 Hướng dẫn chấm:
 - Thí sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm.
 + Thí sinh nêu được ý 1: 0,25 điểm.
 + Thí sinh nêu được ý 2: 0,5 điểm.
 + Thí sinh nêu được ý 3: 0,75 điểm.
 - Chia sẻ một điều mà tiếng Việt đã đem lại cho em trong học tập hoặc đời sống hằng 0,25
 ngày. 0,75
 - - Hình thức: Học sinh viết 6 - 8 dòng (không quá 10 dòng).
 - Gợi ý nội dung:
 + Nêu được một điều tiếng Việt đem lại: niềm vui đọc sách, khả năng bày tỏ cảm xúc, 
 kết nối với gia đình, hiểu văn hóa dân tộc
 + Giải thích vì sao điều đó đáng trân trọng
 Thể hiện cảm xúc chân thành, có suy nghĩ cá nhân
PHẦN II. VIẾT (6,0 ĐIỂM)
 Câu Nội dung Điểm
 Câu 1 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích bảy dòng thơ 2,0
 đầu của khổ thơ thứ hai
 a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn: 0,25
 Xác định đúng về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Học sinh 
 có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, phối hợp, móc xích hoặc song 
 hành.
 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: 0,25
 Xác định đúng vấn đề nghị luận: phân tích bảy dòng thơ đầu của khổ thơ thứ hai.
 c. Viết đoạn văn nghị luận làm rõ các yêu cầu: 1,0
 * Về nội dung:
 - Nguồn gốc của tiếng Việt: bắt nguồn từ những âm thanh đầu đời: tiếng gọi “Mẹ”, 
 “Yêu”, từ những sự vật gần gũi của thiên nhiên và đời sống dân tộc (nước, đất, cơm).
 - Vẻ đẹp của tiếng Việt: mộc mạc mà tinh tế, giàu nhạc điệu, hình tượng và gắn bó 
 sâu sắc với truyền thống, văn hóa Việt Nam.
 - Cảm xúc, suy ngẫm của tác giả: thể hiện tình yêu tha thiết, sự nâng niu và trân trọng 
 đối với tiếng Việt – tiếng nói nuôi dưỡng tâm hồn dân tộc.
 * Nghệ thuật của đoạn thơ: sử dụng hình ảnh gần gũi; so sánh, liệt kê ; âm hưởng 
 DeThiHay.net 30 Đề và Đáp án kỳ thi khảo sát Ngữ Văn Lớp 9 - DeThiHay.net
 nhẹ nhàng; ngôn từ giàu sắc thái, giúp đoạn thơ có chiều sâu cảm xúc.
 d. Diễn đạt: 0,25
 Đảm bảo đúng chính tả, dùng từ ngữ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn 
 văn 0,25
 e. Sáng tạo:
 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2 Trình bày suy nghĩ của em về trách nhiệm của học sinh trong việc giữ gìn sự trong 4,0
 sáng của tiếng Việt.
 a. Đảm bảo bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận 0,5
 Đảm bảo yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 400 chữ) của bài văn. Có đầy đủ 
 các phần mở bài, thân bài, kêt bài. Mở bài dẫn dắt nêu vấn đề nghị luận; Thân bài triển 
 khai vấn đề cần nghị luận; Kết bài khẳng định lại vấn đề.
 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25
 Suy nghĩ của em về trách nhiệm của học sinh trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng 
 Việt.
 c. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu: 2,5
 * Giải thích: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt là:
 + Sử dụng tiếng Việt đúng chuẩn, trong sáng;
 + Tôn trọng giá trị văn hóa của ngôn ngữ;
 + Góp phần làm cho tiếng Việt ngày càng đẹp và giàu khả năng biểu đạt trong đời 
 sống.
 * Bàn luận:
 - Ý nghĩa
 + Giúp bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc.
 + Làm phong phú tư duy, tình cảm và lối sống của mỗi cá nhân.
 + Tạo nền tảng cho giao tiếp, học tập, sáng tạo của mỗi người trong xã hội hiện đại.
 + Không giữ gìn tiếng Việt sẽ dẫn đến lai căng, lệch chuẩn, mai một giá trị văn hóa.
 - Trách nhiệm của học sinh:
 + Nói và viết đúng chính tả, ngữ pháp;
 + Đọc sách, trau dồi vốn từ;
 + Giao tiếp văn minh, tránh ngôn ngữ lệch chuẩn;
 + Có thái độ tôn trọng văn hóa ngôn ngữ dân tộc;
 + Sử dụng tiếng Việt sáng tạo, có trách nhiệm trên mạng xã hội.
 - Mở rộng, phản đề
 + Giữ gìn tiếng Việt không có nghĩa là khước từ sự sáng tạo hay những yếu tố mới 
 trong ngôn ngữ.
 + Cần tiếp thu có chọn lọc, không cực đoan; đổi mới nhưng không đánh mất bản sắc.
 * Lưu ý: HS cần thể hiện được chính kiến của cá nhân, có thể trình bày khác đáp án 
 nhưng phải lí giải thuyết phục, phù hợp với chuẩn
 mực xã hội và bối cảnh thời đại.
 DeThiHay.net 30 Đề và Đáp án kỳ thi khảo sát Ngữ Văn Lớp 9 - DeThiHay.net
d. Diễn đạt: 0,25
Đảm bảo đúng chính tả, dùng từ ngữ, ngữ pháp tiếng Việt, liên văn bản
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề 0,5
nghị luận.
 DeThiHay.net 30 Đề và Đáp án kỳ thi khảo sát Ngữ Văn Lớp 9 - DeThiHay.net
 ĐỀ SỐ 5
 PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ BẮC GIANG ĐỀ KHẢO SÁT ĐẦU VÀO
 MÔN: NGỮ VĂN LỚP 9
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
 TỰU TRƯỜNG
Giờ náo nức của một thời trẻ dại!
Hỡi ngói nâu, hỡi tường trắng, cửa gương! Những chàng trai mười lăm tuổi vào trường, Rương nhỏ nhỏ 
với linh hồn bằng ngọc.
Sắp hạnh phúc như chương trình lớp học, Buổi chiều đầu họ tìm bạn kết duyên;
Trong sân trường hướng dạo giữa Đào viên; Quần áo trắng đẹp như lòng mới mẻ.
Chân non dại ngập ngừng từng bước nhẹ; Tim run run trăm tình cảm rụt rè;
Tuổi mười lăm gấp sách lại, đứng nghe Lòng mới mở giữa tay đời ấm áp.
Tựu trường đó, lòng tôi vừa bắt gặp Nỗi xôn xao thầm lặng ở trong rương
Của chàng trai mười lăm tuổi vào trường, Mắt tin cậy và tóc vừa dưỡng rẻ.
Người bạn nhỏ! Cho lòng tôi theo ghé! Không nỗi gì có thể vuốt ve hơn
Đêm tựu trường mùi cửa sổ mới sơn, Tủ mới đánh, và lòng trai thơm ngát.
 (Tập thơ Lửa thiêng, NXB Đời nay, Hà Nội, 1940, tác giả Huy Cận1)
Câu 1. (0,5 điểm): Ai là người bộc lộ tình cảm, cảm xúc trong bài thơ?
Câu 2. (0,5 điểm): Nêu chủ đề của bài thơ trên.
Câu 3. (1,0 điểm): Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu thơ: “Quần áo trắng đẹp như 
lòng mới mẻ”.
(*) Ghi chú:
 - Huy cận (1919 - 2005) tên đầy đủ là Cù Huy Cận; quê làng Ân Phú, huyện Dụ Quang, tỉnh Hà 
Tĩnh. Nhà thơ Huy Cận đã nổi tiếng trong phong trào Thơ mới với tập thơ “Lửa thiêng”. Ông tham gia 
cách mạng từ trước năm 1945 và sau Cách mạng tháng Tám từng giữ nhiều trọng trách trong chính 
quyền cách mạng, đồng thời là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ hiện đại Việt Nam. Huy 
Cận được Nhà nước trao tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học nghệ thuật (1966).
 - Bài thơ “Tựu trường” được nhà thơ Huy Cận sáng tác lúc 19 tuổi. Lúc đó, nhà thơ đang học năm 
thứ hai bán trú tại Trường Quốc học Huế (1938); bài thơ là những ký ức ông hồi tưởng lại tuổi mười lăm 
của mình trong ngày tựu trường.
 DeThiHay.net 30 Đề và Đáp án kỳ thi khảo sát Ngữ Văn Lớp 9 - DeThiHay.net
Câu 4. (1.0 điểm): Em hiểu như thế nào về suy nghĩ và tâm trạng của nhân vật trong bài thơ ở hai câu thơ 
sau: “Đêm tựu trường mùi cửa sổ mới sơn, Tủ mới đánh, và lòng trai thơm ngát.”
Câu 5. (1,0 điểm): Từ những suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật trong bài thơ em hãy rút ra những mong ước 
của mình khi đang chuẩn bị học xong trung học cơ sở, sắp bước sang một môi trường giáo dục mới (Trình 
bày từ 3 – 5 câu văn).
II. VIẾT (6.0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm): Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích khổ thơ thứ ba của bài thơ trên.
Câu 2. (4,0 điểm): Giới trẻ cần từ bỏ thói quen trì hoãn trong công việc. Viết bài văn nghị luận đề xuất các 
giải pháp để giải quyết vấn đề trên.
 -----------Hết----------
 DeThiHay.net 30 Đề và Đáp án kỳ thi khảo sát Ngữ Văn Lớp 9 - DeThiHay.net
 HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu Nội dung Điểm
 I ĐỌC HIỂU (4.0)
 1 Chàng trai (cậu bé/cậu học trò) 15 tuổi 0.5
 2 Học sinh có thể có cách diễn đạt khác nhau, có thể dựa trên các gợi ý sau để cho 0.5
 điểm:
 - Ghi lại cảm xúc hân hoan trong ngày khai giảng;
 - Sự phản ánh tinh tế của tác giả về những đổi thay và sự trưởng thành (thời kỳ 
 cuộc sống và cảm xúc ở giai đoạn chuyển giao);
 - Cuộc hành trình cảm xúc sâu lắng của tuổi trẻ;
 - Khơi gợi người đọc chia sẻ cảm xúc này
 3 - Biện pháp tu từ so sánh: “quần áo trắng” được so sánh “đẹp như lòng mới mẻ”
 - Tác dụng:
 + Làm cho câu thơ thêm sinh động, hấp dẫn, tăng sức gợi hình, gợi cảm. 0.25
 + So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng làm nổi bật tâm trạng tươi vui và sự hứng 
 khởi của các cậu học sinh trong buổi đầu tựu trường.
 + Tác giả thể hiện sự cảm nhận tinh tế tâm hồn tuổi học trò. 0.75
 (Lưu ý: HS có thể diễn đạt bằng những cách tương đương, hợp lý vẫn cho điểm 
 tối đa.)
 4 HS lý giải được suy nghĩ, tâm trạng của nhân vật trong bài thơ thể hiện qua 2 câu 
 thơ, có thể theo gợi ý:
 - Tâm trạng: Khắc hoạ, tái hiện cảm xúc mới lạ, ngập ngừng, ngọt ngào của đêm 0.5
 đầu tiên nhập học trung học phổ thông.
 - Suy nghĩ: Vừa non nớt, vừa trưởng thành; gắn với cuộc sống đời thường, hiện 
 tại, với ước mơ, cuộc sống trưởng thành mỗi người. 0.5
 .
 (Lưu ý: HS có thể diễn đạt hợp lí, quan điểm cá nhân phù hợp vẫn cho điểm tối 
 đa.)
 5 HS có thể nêu được một số mong muốn thể hiện ước mơ, hoài bão, lý tưởng và 
 mục đích đúng đắn của mình, như: 1.0
 - Mong muốn tiếp tục học tập lên THPT hoặc học nghề, du học;
 - Rèn luyện thể chất, trí tuệ để sau này trở thành công dân tốt, lao động, cống hiến, 
 hội nhập giúp đỡ gia đình và bạn bèđền đáp công ơn bố mẹ
 (Lưu ý: HS có thể diễn đạt hợp lý vẫn cho điểm tối đa.)
 II VIẾT (6.0)
 1 Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích khổ thơ thứ ba của bài thơ 2.0
 a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn: 0.25
 Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200
 DeThiHay.net 30 Đề và Đáp án kỳ thi khảo sát Ngữ Văn Lớp 9 - DeThiHay.net
 chữ). Đoạn văn có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, phối hợp, móc xích 
 hoặc song song.
 b. Xác định đúng vấn đề: khổ thơ thứ 3 0.25
 c. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: HS đề xuất được hệ thống ý phù hợp 
 để làm rõ vấn đề, sau đây là một số gợi ý:
 - Mở đoạn: Dẫn dắt, giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm; nêu ấn tượng chung về 
 bài thơ/đoạn thơ. 0.75
 - Thân đoạn
 + Nội dung, chủ đề khổ thơ thứ 3
 + Đặc sắc nghệ thuật
 - Kết đoạn: Khái quát về vấn đề vừa phân tích.
 d. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết đoạn văn. 0.5
 e. Sáng tạo: Thể hiện được cảm xúc về bài thơ, có cách diễn đạt mới mẻ, sáng tạo 0.25
2 Viết bài văn nghị luận vấn đề cần giải quyết: Giới trẻ từ bỏ thói quen trì hoãn 4.0
 trong công việc
 a. Xác định được cấu trúc một bài văn nghị luận: nghị luận về một vấn đề cần giải 
 quyết. Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài 0.25
 triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
 b. Xác định đúng vấn đề: Giới trẻ từ bỏ thói quen trì hoãn trong công việc (vấn đề 
 nghị luận được phát hiện trong quá trình đọc sẽ thể hiện bằng cách tích hợp trong 0.5
 bài nghị luận ở phần nội dung nghị luận và không cần trả lời bằng câu trả lời 
 riêng).
 c. Triển khai vấn đề nghị luận:
 Học sinh có thể triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vấn 
 đề thành các luận điểm rõ ràng, cụ thể.
 Về nội dung: xác định, phân tích được vấn đề cần giải quyết và đề xuất những 
 giải pháp phù hợp, khả thi, thuyết phục.
 Về hình thức: Lập luận chặt chẽ, đưa ra được lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ 
 luận điểm; các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí. 2.5
 Bố cục bài viết cần đảm bảo:
 * Giới thiệu vấn đề cần nghị luận và nêu khái quát quan điểm cá nhân về vấn đề.
 * Triển khai vấn đề nghị luận
 - Làm rõ vấn đề nghị luận: Giải thích
 + Trì hoãn công việc: là chần chừ, lề mề, rề rà, chưa muốn bắt tay vào làm ngay 
 một công việc nào đó hoặc có tâm lí chờ và để một thời gian mới làm việc.
 + Thói quen trì hoãn trong công việc là thói quen được lặp đi lặp lại
 nhiều lần ở một con người.
 + Biểu hiện - Thực trạng: Đây là thói quen xấu mà nhiều người mắc phải, tùy theo 
 mức độ nặng nhẹ.
 DeThiHay.net 30 Đề và Đáp án kỳ thi khảo sát Ngữ Văn Lớp 9 - DeThiHay.net
 + Không thực hiện công việc theo đúng với kế hoạch đã được đề ra ban đầu.
 + Chậm trễ, thoái thác trách nhiệm thực hiện mặc dù bạn có thể làm điiều đó ngay 
 lập tức.
 + Thường xuyên chậm và số lượng công việc chưa hoàn thành ngày một nhiều 
 thêm.
 + Bị những thứ không liên quan như: việc riêng, game, phim ảnh làm gián đoạn 
 công việc.
- Nguyên nhân dẫn đến việc trì hoãn:
 + Nguyên nhân chủ quan từ chính bản thân:
 i. Chưa thực sự tập trung và hết mình với công việc, chưa có ý thức sắp xếp và 
 phân bố thời gian hợp lí, làm việc chậm chạp, lề mề.
 i. Do thói quen lười biếng, ỷ lại trong cuộc sống
 i. Chủ quan, tự tin vào khả năng của bản thân và lãng phí thời gian.
 + Khách quan:
 i. Do xảy ra những việc ngoài ý muốn mà chính chúng ta không lường trước được.
 i. Ảnh hưởng từ những người xung quanh.
 ..
- Tác hại
 + Có thể làm không kịp tiến độ và kết quả của công việc, không thể hoàn thành 
 công việc đúng thời hạn của cá nhân và tập thể, khó hoàn thành mục tiêu đề ra.
 + Bị thụt lùi, lạc hậu, đánh mất, bỏ lỡ cơ hội, những điều kiện tốt để phát triển và 
 khẳng định giá trị bản thân.
 + Làm nảy sinh tính bê trễ, thiếu kỉ luật, trách nhiệm với bản thân cũng như công 
 việc được giao, từ đó hình thành tâm lí ỷ lại, lười biếng.
 + Có thể bị mất đi niềm tin và sự tôn trọng từ những người khác.
 + Thói xấu này là lực cản, làm tụt lùi sự phát triển của xã hội.
 - Giải pháp khắc phục (lưu ý các giải pháp phải rõ ràng, thuyết phục, hợp lý), có 
 thể dựa trên những gợi ý:
 + Mỗi người cần có nhận thức đúng về tác hại của vấn đề này.
 + Xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể, khoa học; tuân thủ thực hiện, nỗ lực, cộng tác 
 để vượt qua khó khăn.
 + Sắp xếp không gian làm việc gọn gàng, ngăn nắp; bố trí thời gian hợp lý.
 + Biết khích lệ bản thân và đừng sợ thất bại.
 * Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân.
 Học sinh có thể có nhiều cách hiểu khác nhau miễn sao lập luận hợp lí, thuyết 
 phục
 DeThiHay.net 30 Đề và Đáp án kỳ thi khảo sát Ngữ Văn Lớp 9 - DeThiHay.net
 d. Chính tả, dùng từ, đặt câu.
 Đảm bảo chuẩn chính tả ngữ pháp tiếng Việt, dùng từ, đặt câu, diễn đạt mạch lạc. 0.25
 e. Sáng tạo
 Có cách diễn đạt sáng tạo; thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 0.5
 Lưu ý:
 - Khuyến khích và trân trọng những bài làm có sự sáng tạo và giọng điệu riêng.
 - Chấp nhận cách kiến giải khác nhau về vấn đề kể cả không có trong hướng dẫn 
 chấm miễn là hợp lý và thuyết phục.
 Tổng điểm toàn bài là 4,0 điểm có thể cho điểm lẻ đến 0,25 điểm. Việc chi tiết hóa 
 điểm số phải có sự thống nhất trong tổ chấm thi đảm bảo không có sự sai lệch với 
 tổng điểm của mỗi câu.
Tổng 10.0
 DeThiHay.net 30 Đề và Đáp án kỳ thi khảo sát Ngữ Văn Lớp 9 - DeThiHay.net
 ĐỀ SỐ 6
 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT THÁNG 11
 HUYỆN GIA LÂM MÔN: NGỮ VĂN, LỚP 9
 Thời gian làm bài: 120 phút
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc truyện ngắn:
 BỐ TÔI
 Tôi đi học dưới đồng bằng. Còn bố tôi, từ nơi núi đồi hiểm trở, ông luôn dõi theo tôi.
 Bao giờ cũng vậy, ông mặc chiếc áo kẻ ô phẳng phiu nhất, xuống núi vào cuối mỗi tuần. Ông rẽ vào 
bưu điện để nhận những lá thư tôi gửi. Lặng lẽ, ông vụng về mở nó ra. Ông xem từng con chữ, lấy tay chạm 
vào nó, rồi ép vào khuôn mặt đầy râu của ông. Rồi lặng lẽ như lúc mở ra, ông xếp nó lại, nhét vào bao thư. 
Ông ngồi trầm ngâm một lúc, khẽ mỉm cười rồi đi về núi.
 Về đến nhà, ông nói với mẹ tôi: “Con mình vừa gửi thư về”. Mẹ tôi hỏi:"Thư đâu?". Ông trao thư cho 
bà. Bà lại cẩn thận mở nó ra, khen: “Ôi, con mình viết chữ đẹp quá! Những chữ tròn, thật tròn, những cái 
móc thật bén. Chỉ tiếc rằng không biết nó viết gì. Sao ông không nhờ ai đó ở bưu điện đọc giùm?”. Ông 
nói: “Nó là con tôi, nó viết gì tôi đều biết cả". Rồi ông lấy lại thư, xếp vào trong tủ cùng với những lá thư 
trước, những lá thư được bóc ra nhìn ngắm, chạm mặt rồi cất vào, không thiếu một lá, ngay cả những lá 
đầu tiên nét chữ còn non nớt.
 Hôm nay là ngày đầu tiên tôi bước chân vào trường đại học. Một ngày khai trường đầu tiên không có 
bố. Bố tôi đã mất. Nhưng tôi biết bố sẽ đi cùng tôi trên những con đường mà tôi sẽ đi, suốt cả hành trình 
cuộc đời.
 (Theo Nguyễn Ngọc Thuần)
Thực hiện yêu cầu:
Câu 1 (1,0 điểm). Truyện ngắn trên sử dụng ngôi kể nào? Nêu tác dụng của ngôi kể đó.
Câu 2 (1,5 điểm). Hãy ghi lại những hành động của nhân vật người bố sau khi nhận bức thư của con được 
thể hiện trong các câu văn in nghiêng. Qua đó, em cảm nhận được thái độ và tình cảm gì của người bố?
Câu 3 (0,5 điểm). Theo em, vì sao người bố đã mất nhưng người con vẫn nghĩ rằng “bố sẽ đi cùng tôi trên 
những con đường mà tôi sẽ đi, suốt cả hành trình cuộc đời.”?
Câu 4 (1,0 điểm). Từ nhân vật người bố và người con trong truyện ngắn trên, em rút ra những thông điệp 
sâu sắc nào?
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm). Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích nhân vật người bố trong truyện ngắn “Bố 
tôi” ở phần đọc hiểu trên.
Câu 2 (4,0 điểm). Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) trả lời câu hỏi: Áp lực là động lực giúp con 
người ta tiến lên hay là gánh nặng khiến con người ta sợ hãi?
 DeThiHay.net

File đính kèm:

  • docx30_de_va_dap_an_ky_thi_khao_sat_ngu_van_lop_9.docx