19 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 1 - Bộ Cánh Diều

pdf 97 trang bút máy 26/11/2025 160
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "19 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 1 - Bộ Cánh Diều", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: 19 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 1 - Bộ Cánh Diều

19 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 1 - Bộ Cánh Diều
 19 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 1 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net
 6 - HS rút ra thông điệp ý nghĩa và lí giải, sau đây là một số gợi 1,25
 ý thông điệp.
 + Sống hiền lành là điều cần thiết nhưng đừng quá nhẹ dạ cả
 tin
 + Đừng quá ngây thơ, tin tưởng người khác hết mình
 + Phải luôn có sự thận trọng, đề cao cảnh giác
 0.25
 - Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn 7 – 10 dòng
 Hướng dẫn chấm:
 Học sinh trả lời chính xác như đáp án hoặc diễn đạt tương
 đương: 1.5 điểm
 Hình thức đoạn (7 – 10 dòng): 0.25 điểm
 Diễn đạt nội dung: Rút ra được thông điệp và có sự phân
 tích lí giải phù hợp: 1.25 điểm
 Học sinh trả lời sai thông điệp: 0.0 điểm
Phần Viết bài văn nghịậ lu n (khoảng 600 chữ) bày tỏ ý kiến
II của anh/ chị vềầ t m quan trọng của kĩ năng giao tiếp.
 a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội 0.25
 Đảm bảo yêu cầu về bố cục: 0.25
 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: tầm quan trọng của sự 0.5
 đồng cảm và sẻ chia trong cuộc sống
 c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ yêu cầu của
 bài viết:
 - Giới thiệu vấần đề c n nghị luận và nêu khái quát quan
 0.5
 điểm của cá nhân về vấ. n đề
 - Triển khai vấn đề nghị luận:
 + Giải thích vấn đề: Đồng cảm là một trạng thái thể hiện 0.25
 sựấ th u hiểu cần thiết trong đời sống xã hội. Sẻ chia là
 cùng chia sẻ với nhau những niềm vui, những nỗi buồn.
 + Thể hiện quan điểm của người viếềt v vấn đề, có thể 1.25
 theo một số gợi ý sau:
 Vai trò của sự đồng cảm và sẻ chia: Khi bạn biết yêu
 thương, sẻ chia bạn sẽ trở nên bao dung hơn, chín chắn và
 DeThiHay.net 19 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 1 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net
 trưởng thành hơn. Khi bạn biết yêu thương, sẻ chia bạẽn s
 trở nên bao dung hơn, chín chắn và trưởng thành hơn.
 Cuộc đời của người được nhận tươi sáng hơn, cuộc đời
 của người cho đi lại càng tươi sáng hơn nữa. Được đồng
 cảm sẻ chia, con người sẽ có thêm sức mạnh và niềm tin
 để vượt qua trởạ ng i, khó khăn,... 0.25
 + Phản biện các ý kiến trái chiều
 0.25
 + Khẳng định lại quan điểm của người viết và đưa ra
 những đề xuất, giải pháp phù hợp.
 Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ quan điểm riêng nhưng phải
 phù hợp vớẩi chu n mực đạo đức và pháp luật.
 d. Chính tả, dùng từ, cách điễn đạt 0.25
 e. ạSáng t o 0.25
 Tổng 10,0
 -HẾT-
 DeThiHay.net 19 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 1 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net
 ĐỀ SỐ 5
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẮK LẮK ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CUỐI KÌ I LỚP 11
TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG Môn Ngữ Văn
 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài 90 phút (không kể thời gian phát đề)
 I. ĐỌC HIỂU(4.0 điểm)
 Đọc đoạn thơ sau :
 Suốt mấy hôm rày đau tiễn đưa
 Đời tuôn nước mắt, trời tuôn mưa
 Chiều nay con chạy về thăm Bác
 Ướt lạnh vườn rau, mấy gốc dừa!
 Con lại lần theo lối sỏi quen
 Đến bên thang gác, đứng nhìn lên
 Chuông ôi chuông nhỏ còn reo
 nữa?
 Phòng lặng, rèm buông, tắt ánh
 đèn!
 Bác đã đi rồi sao, Bác ơi !
 Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời
 Miền Nam đang thắng, mơ ngày hội
 Rước Bác vào thăm thấy Bác cười!
 Trái bưởi kia vàng ngọt với ai
 Thơm cho ai nữa, hỡi hoa nhài!
 Còn đâu bóng Bác đi hôm sớm
 (Trích Bác ơQi!u -a nThố mHặữtu h, ồN ignữ m vâăyn t1rắ2n, gtậbpa Myột, NXBGD, 2013, tr.167).
 * Chú thích: Bài thơ “Bác ơi” cuả Tố Hữu được sáng tác khi Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa qua
 đời (6/9/1969).
 Thực hiện các yêu cầu:
 Câu 1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào ?
 Câu 2. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn thơ ?
 Câu 3. Chỉ ra một biện pháp tu từ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu thơ sau:
 “Bác đã đi rồi sao, Bác ơi !”
 Câu 4. Hãy nhận xét ý nghĩa của những hình ảnh thiên nhiên trong khổ thơ sau :
 Trái bưởi kia vàng ngọt với ai
 Thơm cho ai nữa, hỡi hoa nhài!
 Còn đâu bóng Bác đi hôm sớm
 Quanh mặt hồ in mây trắng bay
 Câu 5. Nêu cảm xúc của bản thân sau khi đọc đoạn thơ trên ?
 DeThiHay.net 19 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 1 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net
II. VIẾT (6.0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
 Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích những hình ảnh thơ được in đậm,
mang ý nghĩa tượng trưng thể hiện cảm xúc của tác giả trong hai khổ thơ sau:
 Suốt mấy hôm rày đau tiễn đưa
 Đời tuôn nước mắt, trời tuôn mưa
 Chiều nay con chạy về thăm Bác
 Ướt lạnh vườn rau, mấy gốc dừa!
 Con lại lần theo lối sỏi quen
 Đến bên thang gác, đứng nhìn lên
 Chuông ôi chuông nhỏ còn reo nữa ?
 Phòng lặng, rèm buông, tắt ánh đèn!
Câu 2 (4.0 điểm).
 Viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý kiến sau:
Thói dối trá là biểu hiện của sự suy thoái về đạo đức trong đời sống xã hội .
 ..Hết
 DeThiHay.net 19 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 1 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net
 HƯỚNG DẪN CHẤM
 Phần Câu Nội dung Điểm
 I ĐỌC HIỂU 4,0
 1 Đoạn thơ được viết theo thể thơ: Bảy chữ 0,5
 2 Phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ: Biểu cảm 0,5
 3 Học sinh có thể trả lời một trong hai đáp án:
 - Nói giảm nói tránh : Tác giả dùng từ “đi” để chỉ việc Bác Hồ đã
 mất nhằm làm giảm nỗi đau, sự mất mát quá lớn của dân tộc Việt
 Nam. → thể hiện sự tế nhị, uyển chuyển.
 - Câu hỏi tu từ : Câu hỏi đưa ra mà không cần câu trả lời càng trở
 nên nghẹn ngào, nỗi nức nở trào dâng trong cảm xúc của tác giả.
 1.0
 → thể hiện sự uyển chuyển, giàu sắc thái biểu cảm.
 + HS chỉ trả lời 1 biện pháp tu từ ( 0,5điểm ).
 + Nêu tác dụng :
 . Tăng tính gợi hình, gợi cảm cho lời thơ, đoạn thơ (0,25 đ)
 . Tác dụng về mặt nội dung : theo hướng đã nêu trên(0,25 đ)
 4 -Liệt kê và chỉ ra ý nghĩa của từng hình ảnh thiên nhiên được thể
 hiện trong đoạn thơ:
 + “Trái bưởi vàng ngọt, hương thơm của hoa nhài, mặt hồ” :
 dường như đã trở thành vô nghĩa khi Bác ra đi.
 + “mây trắng bay” : Hình ảnh càng rõ nét thể hiện sự mất mát 1,0
 dâng trào
 ( HS chỉ ra và nêu được ý nghĩa 1 hình ảnh cho 0,25 đ; chỉ ra và
 nhận xét được 2 hình ảnh cho 0,5 đ , chỉ ra và nêu nhận xét được
 03 hình ảnh trở lên ghi 1,0 đ)
 5 – Cảm xúc của bản thân: 1,0
 + Nỗi đau xót và niềm tiếc thương vô hạn về sự ra đi của Bác.
 + Bác ra đi là sự mất mát lớn lao của cả dân tộc.
 + Nức nở, nghẹn ngào trào dâng trong cảm xúc.
 (HS nêu được 1 ý ghi 0,25 đ, 2 ý ghi 0,5 đ, 3 ý trở lên ghi 1,0 đ)
II VIẾT
 1 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích hình ảnh
 thơ mang ý nghĩa tượng trưng thể hiện cảm xúc của tác giả 2.0
 trong hai khổ thơ.
 DeThiHay.net 19 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 1 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net
 a.Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của một đoạn
 văn (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn
 văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích 0,25
 hoặc song hành.
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
 - Phân tích hình ảnh thơ mang ý nghĩa tượng trưng thể hiện cảm 0,25
 xúc của tác giả trong hai khổ thơ.
 c. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: Lựa chọn được các thao
 tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng trên cơ sở
 đảm bảo những nội dung sau:
 -Hình ảnh:
 +“ Đời tuôn nước mắt” → Biểu tượng cho sự đau lòng của nhà
 thơ.
 + “Trời tuôn mưa” , “ướt lạnh vườn rau” : Cả thiên nhiên cũng
 không ngoại lệvề sự ra đi của Bác.
 ( HS đưa ra được 3 hình ảnh trên và chỉ ra được ý nghĩa các hình
 ảnh cho (0,25 điểm) )
 → Không gian thiên nhiên và con người như có sự đồng điệu.
 (0,25 điểm) 1,0
 - Hình ảnh: “phòng im lặng, chuông không reo, rèm không cuốn,
 đèn không sáng...”
 → Căn phòng trống trơn, lạnh lẽo, cô đơn, khi không còn bóng
 dáng của Người, không gian trở nên hoang vắng, lạnh lẽo, ngơ
 ngác.
 ( HS đưa ra được 3 hình ảnh trở lên và chỉ ra được ý nghĩa các
 hình ảnh cho ( 0,25 điểm) )
 Nỗi mất mát lớn lao về sự ra đi của Bác bao trùm cả thiên
 nhiên đất trời và lòng người. Bộc lộ nỗi đau xót , tiếc thương của
 tác giả hay cũng chính là nỗi đau xót, tiếc thương của dân tộc
 ta.(0,25 điểm)
 d. Diễn đạt
 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu 0,25
 trong đoạn văn
 e. Sáng tạo
 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt 0,25
 mới mẻ.
 2 Viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) trình bày suy
 4.0
 nghĩ của bản thân về ý kiến sau: Thói dối trá là biểu hiện của
 DeThiHay.net 19 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 1 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net
 sự suy thoái về đạo đức trong đời sống xã hội .
 a.Bảo đảm bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận
 Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 500) chữ của 0,25
 bài văn.
 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,5
 Trình bày suy nghĩ của bản thân về ý kiến sau: Thói dối trá là
 biểu hiện của sự suy thoái về đạo đức trong đời sống xã hội .
 c.Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu
 Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần
 nhuyễn l í lẽ và dẫn chứng, trình bày được hệ thống ý phù hợp theo
 bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo
 hướng:
 • Mở bài: Giới thiệu vấn đề anghị luận. Nêu quan điểm củ
 ngườiế vi t về vấn đề đó.(0,25 điểm)
 • Thân bài
 - Giải thích: Thói dối trá là sự giải dối, lừa lọc. Đây là lố
 sống không trung thực nhằm mục đích vụ lợi . Suy thoái về
 đạo đức, sự tha hóa, làm mất dần đi chuẩn mực đạo đức mà
 x) ã hội quy định. (0,5 điểm
 - Phân tích:
 + Nữ h ng biểu hiện của thói dối tra : Qua lời ăn tiếng nói
 “ăn gian nói dối”(0,25 điểm)
 + Hành động : “nói một đằng làm , làm một nẻo” (0,25 2,5
 điểm)
 - Bình luận: Tại sao thói dối trá là biểu hiện của sự suy
 thoái về đạo đức trong đời sống xã hội?
 + Mất niềm tin
 + Tạo giá trị ảo
 + Tha hóa đạo đức
  ( HS nêu được 1 ý cho ( 0,25 đ) ;HS nêu được 2 ý trở
 lên cho( 0,5 đ) )
 + Cần phải lên án, đấu tranh để loại bỏ thói dối trá. (0,25 điểm)
 + Rèn luyện đức tính thật thà, trung thực. (0,25 điểm )
 • Kết bài: Đánh giá chung về vấn đề, liên hệ với đời sống,
 thực tại, rút ra bài học cho bản thân.(0,25 điểm)
 Lưu ý: HS có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù
 hợp với chuẩn mực đao đức và pháp luật.
 DeThiHay.net 19 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 1 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net
 d. Diễn đạt
 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn 0,25
 bản
 e. Sáng tạo
 0,5
 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt
 mới mẻ.
 DeThiHay.net 19 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 1 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net
 Đ Ề SỐ 6
 K IỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I
 TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ
 M ôn: NGỮ VĂN – LỚP 11
 T Ổ NGỮ VĂN
 T hời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
P HẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đ ọc đoạn trích sau:
Aở i xa về, có việc vào nhà thống lí Pá Tra thường trông thấy có một cô con gái ngồi quay sợi gai bên
t ảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa. Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi
c õng nước dưới khe suối lên, cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi. Người ta thường nói: nhà Pá Tra
l àm thống lí, ăn của dân nhiều, đồn Tây lại cho muối về bán, giàu lắm, nhà có nhiều nương, nhiều bạc,
n hiều thuốc phiện nhất làng. Thế thì con gái nó còn bao giờ phải xem cái khổ mà biết khổ, mà buồn.
N hưng rồi hỏi ra mới rõ cô ấy không phải con gái nhà Pá Tra: cô ấy là vợ A Sử, con trai thống lí Pá Tra.
C ô Mị về làm dâu nhà Pá Tra đã mấy năm. Từ năm nào, cô không nhớ, cũng không ai nhớ. Nhưng người
nở g hèo Hồng Ngài thì vẫn còn kể lại câu chuyện Mị về làm người nhà quan thống lí. Ngày xưa, bố Mị
l ấy mẹ Mị không có đủ tiền cưới, phải đến vay nhà thống lí, bố của thống lí Pá Tra bây giờ. Mỗi năm đem
n ộp lãi cho chủ nợ một nương ngô. Đến tận khi hai vợ chồng về già rồi mà cũng chưa trả được nợ. Người
v ợ chết, cũng chưa trả hết nợ.
C ho tới năm ấy Mị đã lớn, Mị là con gái đầu lòng. Thống lí Pá Tra đến bảo bố Mị:
- Cho tao đứa con gái này về làm dâu thì tao xoá hết nợ cho.
Ô ng lão nghĩ năm nào cũng phải trả một nương ngô cho người ta, thì tiếc ngô, nhưng cũng lại thương con
q uá. Ông chưa biết nói thế nào thì Mị bảo bố rằng:
- Con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải làm nương ngô giả nợ thay cho bố. Bố đừng bán con cho
nhà giàu.
Đ ến Tết năm ấy, Tết thì vui chơi, trai gái đánh pao, đánh quay rồi đêm đêm rủ nhau đi chơi. Những nhà
c ó con gái thì bố mẹ không thể ngủ được vì tiếng chó sủa. Suốt đêm, con trai đến nhà người mình yêu,
đ ứng thổi sáo xung quanh vách. Trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị. Một đêm khuya, Mị
n ghe tiếng gõ vách. Tiếng gõ vách hò hẹn của người yêu. Mị hồi hộp lặng lẽ quơ tay lên thì gặp hai ngón
t ay lách vào khe gỗ, sờ một ngón thấy có đeo nhẫn. Người yêu của Mị thường đeo nhẫn ngón tay ấy. Mị
b èn nhấc tấm vách gỗ. Một bàn tay dắt Mị bước ra. Mị vừa bước ra lập tức có mấy người choàng đến,
n hét áo vào miệng Mị rồi bịt mắt, cõng Mị đi.
 ( Trích Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài, Truyện Tây Bắc, tr. 206-207)
Chú thích: Tô Hoài (1920 – 2014), tên khai sinh là Nguyễn Sen, là một trong những nhà văn nổi tiếng của
v ăn học hiện đại Việt Nam. Phong cách viết của ông thường thể hiện vốn hiểu biết sâu sắc về phong tục,
t ập quán của nhiều vùng miền, và được thể hiện qua lối trần thuật sinh động, hóm hỉnh, và sử dụng vốn từ
v ựng phong phú đầy tài ba. Tô Hoài đã để lại dấu ấn lớn trong văn học Việt Nam thông qua sự đa dạng và
đ ộc đáo trong sáng tác của mình. Vợ chồng A Phủ (1952) được in trong tập Truyện Tây Bắc - tập truyện
đ ược giải Nhất giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam năm 1954 - 1955.
Đ oạn trích thuộc phần đầu của tác phẩm.
T : hực hiện yêu cầu sau
 DeThiHay.net 19 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 1 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net
C âu 1 (0,5 đ): Xác định ngôi kể được sử dụng trong đoạn trích trên?
C âu 2 (0,5 đ): Trong đoạn trích, thống lí Pá Tra đã nói với bố Mị điều gì?
C âu 3 (1,0 đ): Nêu và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn sau: “Lúc nào
c ũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng nước dưới khe suối lên, cô ấy cũng cúi
m ặt, mặt buồn rười rượi”.
C âu 4 (1,0 đ): Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói sau của Mị: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô,
c on phải làm nương ngô giả nợ thay cho bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu”?
C âu 5 (1,0 đ): Qua đoạn trích, anh/chị rút ra bài học nào có ý nghĩa đối với mình? Vì sao?
PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 đ)
A nh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của mình về giá trị của lòng
t ự trọng đối với con người trong cuộc sống.
Câu 2 (4,0 đ)
A nh/chị hãy viết một bài văn (khoảng 600 chữ) phân tích nhân vật Mị trong đoạn trích ở
p hần đọc hiểu.
 --------- HẾT----------
 DeThiHay.net

File đính kèm:

  • pdf19_de_thi_va_dap_an_ngu_van_lop_11_cuoi_hoc_ki_1_bo_canh_die.pdf