15 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 2 - Bộ Kết Nối Tri Thức

docx 76 trang Đình Hoàng 01/12/2025 40
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "15 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 2 - Bộ Kết Nối Tri Thức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: 15 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 2 - Bộ Kết Nối Tri Thức

15 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 2 - Bộ Kết Nối Tri Thức
 15 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 2 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 ĐỀ SỐ 5
 SỞ GD&ĐT QUẢNG NGÃI ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II 
 TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN Môn: Ngữ văn - Lớp 11
 (Thời gian làm bài: 90 phút)
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) 
Đọc văn bản sau:
 ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ
 Mặt trời xuống biển như hòn lửa
 Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
 Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
 Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
 Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng,
 Cá thu biển Đông như đoàn thoi
 Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng.
 Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!
 Thuyền ta lái gió với buồm trăng
 Lướt giữa mây cao với biển bằng,
 Ra đậu dặm xa dò bụng biển,
 Dàn đan thế trận lưới vây giăng.
 Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
 Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
 Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe,
 Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.
 Ta hát bài ca gọi cá vào,
 Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao,
 Biển cho ta cá như lòng mẹ,
 Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.
 Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng,
 Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng,
 Vảy bạc đuôi vàng loé rạng đông,
 Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.
 Câu hát căng buồm với gió khơi,
 Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
 Mặt trời đội biển nhô màu mới
 Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi
 DeThiHay.net 15 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 2 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 (Huy Cận, “Đoàn thuyền đánh cá”, Ngữ Văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)
Chú thích:
 Huy Cận (1919 - 2005) tên khai sinh là Cù Huy Cận quê ở làng Ân Phú, huyện Hương Sơn sau đó 
thuộc huyện Đức Thọ (nay là xã Ân Phú, huyện Vũ Quang), tỉnh Hà Tĩnh. Ông lúc nhỏ học ở quê, sau vào 
Huế học trung học, đậu tú tài Pháp; rồi ra Hà Nội học trường Cao đẳng Canh nông. Từ năm 1942, ông tham 
gia phong trào sinh viên yêu nước và Mặt trận Việt Minh, Huy Cận đã tham dự Quốc dân đại hội ở Tân 
Trào (tháng 8 năm 1945) và được bầu vào Ủy ban Giải phóng (tức Chính phủ Cách mạng lâm thời sau đó). 
Huy Cận cũng từng cộng tác với nhóm Tự Lực Văn Đoàn.
 Sau Cách mạng tháng Tám, ông liên tục tham gia chính quyền cách mạng, giữ nhiều trọng trách 
khác nhau như: Thứ trưởng Bộ Văn hóa, Bộ trưởng đặc trách công tác Văn hóa - Nghệ thuật tại Văn phòng 
Hội đồng Bộ trưởng, kiêm Chủ tịch Ủy ban Trung ương Liên hiệp Văn học nghệ thuật Việt Nam.
 Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Giữa năm 1958, Huy Cận có chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ 
Quảng Ninh. Từ chuyến đi thực tế này, hồn thơ Huy Cận mới thực sự nảy nở trở lại và dồi dào trong cảm 
hứng về thiên nhiên đất nước, về lao động và niềm vui trước cuộc sống. Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá được 
sáng tác trong thời gian ấy và in trong tập thơ “Trời mỗi ngày lại sáng” (1958)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. (1,0 điểm)
Câu 2: Văn bản trên thuộc thể thơ gì? (1,0 điểm)
Câu 3: Xác định nhân vật trữ tình trong văn bản. (1,0 điểm)
Câu 4: Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp sử dụng trong hai câu thơ sau: (1,0 điểm)
 Mặt trời xuống biển như hòn lửa
 Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Câu 5: Em hãy chép lại những câu thơ có hình ảnh mặt trời, trăng, sao và cho biết sự xuất hiện đó có tác 
dụng gì trong việc tác giả miêu tả cảnh thiên nhiên trên biển và tâm trạng người lao động? (1,0 điểm)
Câu 6: Hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 câu) nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của bài thơ “Đoàn thuyền 
đánh cá”. (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Viết bài văn (khoảng 500 chữ) thuyết minh bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận.
 DeThiHay.net 15 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 2 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu Nội dung Điểm
 ĐỌC HIỂU 6,0
 Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là: Biểu cảm 
 1 1,0
 Nêu đúng đáp án : 1,0 điểm. Không đúng đáp án: 0 điểm
 Văn bản trên thuộc thể thơ: bảy chữ
 2 1,0
 Nêu đúng đáp án : 1,0 điểm. Không đúng đáp án: 0 điểm
 Nhân vật trữ tình trong văn bản là: Tác giả/ Nhà thơ/ Huy Cận
 3 1,0
 Nêu đúng đáp án : 1,0 điểm. Không đúng đáp án: 0 điểm 
 - Biện pháp tu từ của hai câu thơ: So sánh: mặt trời như hòn lửa; Nhân hóa: Sóng đã 
 cài then, đêm sập cửa
 - Tác dụng: 
 + Gây ấn tượng, làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời thơ.
 4 + Làm nổi bật vẻ đẹp của thời khắc chuyển giao giữa ngày và đêm mà vũ trụ như 1,0
 một ngôi nhà lớn, màn đêm là cánh cửa khổng lồ, những con sóng là then cửa cài; 
 khiến cảnh biển đêm trở nên đẹp và kì vĩ, tráng lệ như trong thần thoại.
 Nêu đúng đáp án: 1,0 điểm. Nêu một trong hai ý của đáp án: 0,5 điểm. Không đúng 
 đáp án: 0 điểm
 - Những câu thơ có hình ảnh mặt trời, trăng, sao:
 Mặt trời xuống biển như hòn lửa 
 I
 Thuyền ta lái gió với buồm trăng 
 Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe 
 Đêm thở sao lùa nước hạ long 
 Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao 
 Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng 
 Vảy bạc đuôi vàng loé rạng đông,
 Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng
 5 Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời. 1,0
 Mặt trời đội biển nhô màu mới
 - Tác dụng: 
 + Miêu tả khung cảnh thiên nhiên trên biển lúc đoàn thuyền ra khơi trong hoàng hôn, 
 đánh cá trong đêm trăng trên biển và trở về trong buổi bình minh ngày mới.
 + Gợi khung cảnh thiên nhiên đẹp đẽ, tráng lệ, lung linh huyền ảo, nên thơ đầy ánh 
 sáng, đẹp đẽ thơ mộng
 + Sự giàu đẹp, trù phú nên thơ của biển trời quê hương. Tâm trạng của con người LĐ 
 hào hứng, hăng say lao động, lạc quan, yêu đời
 Nêu được ý như đáp án: 1,0 điểm. Nêu được một ý như đáp án: 0,5 điểm. 
 6 Vẻ đẹp của bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”: 1,0
 DeThiHay.net 15 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 2 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 - Tái hiện thành công vẻ đẹp trù phú của biển cả quê hương và cuộc sống lao động đầy 
 hăng say của nhân dân trong thời kỳ mới. 
 - Qua đó tác giả khẳng định sự hồi sinh của thiên nhiên, đất nước và con người sau 
 chiến tranh, họ đứng lên xây dựng cuộc sống mới, ấm no, hạnh phúc.
 Hoàn thành bằng đoạn văn từ 3-5 câu. Đảm bảo hai ý như đáp án: 1 điểm. Nêu được 
 một ý như đáp án: 0,5 điểm.
 LÀM VĂN 4,0
 a. Đảm bảo cấu trúc bài thuyết minh
 Mở bài giới thiệu được tác giả và tác phẩm, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài 0,25
 khái quát được vấn đề
 b. Xác định đúng vấn đề cần thuyết minh:
 Thuyết minh bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận.
 0,25
 - Học sinh xác định đúng vấn đề cần thuyết minh: 0,25 điểm.
 - Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần thuyết minh: 0,0 điểm.
 c. Triển khai vấn đề thuyết minh:
 Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập 
 luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng 
 tới:
 * Giới thiệu vài nét về tác giả Huy Cận và hoàn cảnh ra đời bài thơ.
 * Vẻ đẹp nội dung của bài thơ: 
 - Khổ thơ 1: Giữa lúc thiên nhiên và vạn vật nghỉ ngơi thì con người lại bắt đầu công 
 cuộc lao động của mình. Họ lao động không mệt mỏi, luôn vững tinh thần, công việc 
II
 dù có lặp lại nhưng không hề nhàm chán, mà vẫn phấn chấn, náo nức, say mê .
 - Khổ thơ 2: Những câu hát vui tươi cất lên đã sưởi ấm cái màn đêm tăm tối, khơi gợi 
 niềm phấn khởi, xua đi những khó khăn mệt mỏi, mang lại một không khí lao động 
 vô cùng hào hùng và lãng mạn. Người dân cất cao tiếng hát của bài ca lao động, gọi 
 2,5
 đàn cá đến giăng lưới. Họ làm việc ngày đêm không ngừng nghỉ thể hiện sự chăm 
 chỉ, cần cù, chịu thương chịu khó .
 - Khổ thơ 3, 4: Hình ảnh con thuyền đánh cá giữa đêm trăng, vừa mang vẻ đẹp lãng 
 mạn, thi vị lại vừa hào hùng và mạnh mẽ, đồng thời miêu tả dáng vẻ phì nhiêu, giàu 
 có nơi biển cả.
 - Khổ thơ 5, 6: Huy Cận miêu tả sự giàu có của thiên nhiên, biển cả với nhiều loại cá 
 khác nhau, quẫy đuôi uốn lượn. Trước sự giàu có đó, người ngư dân cất cao bài ca 
 gọi cá vào chài lưới. Không chỉ săn bắt hải sản, con người còn thể hiện tình yêu, sự 
 biết ơn với biển cả thiên nhiên qua việc so sánh biển cả với lòng mẹ, nuôi dưỡng bao 
 thế hệ con người nơi đây và giúp họ có cuộc sống tốt đẹp hơn.
 Khổ thơ 7: vừa thể hiện chuyến ra khơi bội thu của những người nông dân, vừa thể 
 hiện sức mạnh của họ trong công việc kéo lưới giữa biển khơi đầy vất vả. 
 DeThiHay.net 15 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 2 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 Khổ thơ 8: Vẻ đẹp lớn lao kì vĩ của người lao động sánh ngang với thiên nhiên, con 
 người đã dần đứng lên trong công cuộc chinh phục thiên nhiên, họ có lòng tự tin, tinh 
 thần hăng say lao động không ngừng nghỉ.
 - thuyết minh đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm.
 - thuyết minh chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,0 điểm – 1,75 điểm.
 - thuyết minh chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0,75 điểm.
 * Đánh giá nội dung, tư tưởng:
 - Bài thơ tái hiện thành công vẻ đẹp trù phú của biển cả quê hương và cuộc sống lao 
 động đầy hăng say của nhân dân trong thời kỳ mới. 
 - Qua đó tác giả khẳng định sự hồi sinh của thiên nhiên, đất nước và con người sau 
 chiến tranh, họ đứng lên xây dựng cuộc sống mới, ấm no, hạnh phúc.
 - Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.
 - Trình bày được 1 ý; 0,25 điểm.
 d. Chính tả, ngữ pháp
 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. 0,5
 Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
 e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề thuyết minh; có cách diễn đạt mới 
 0,5
 mẻ.
 Tổng điểm 10,0
Lưu ý chung:
1. Đây là đáp án mở, thang điểm không quy định chi tiết đối với từng ý nhỏ chỉ nêu mức điểm của các phần 
nội dung lớn nhất thiết phải có.
2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, 
đồng thời phải triển khai chặt chẽ, diễn đạt lưu loát có cảm xúc.
3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Chấp nhận bài viết không giống đáp án, có những ý ngoài đáp 
án, nhung phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.
4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng.
5. Cần trừ điểm với những lỗi hành văn, ngữ pháp và chính tả.
 DeThiHay.net 15 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 2 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 ĐỀ SỐ 6
 SỞ GD VÀ ĐT QUẢNG NGÃI ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ 2
 TRƯỜNG THPT MINH LONG Môn: Ngữ văn - Lớp: 11
 Thời gian làm bài: 90 phút (Không tính thời gian phát đề)
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
 Người lên ngựa kẻ chia bào,
 Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san.
 Dặm hồng bụi cuốn chinh an,
 Trông người đã khuất mấy ngàn dâu xanh.
 Người về chiếc bóng năm canh,
 Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi.
 Vầng trăng ai sẻ làm đôi,
 Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường!
 (Trích “Truyện Kiều”, Nguyễn Du, NXB Văn học, 2018)
Chú thích:
* Tác giả: Nguyễn Du (1765 – 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên. Quê làng Tiên Điền, huyện 
Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Nguyễn Du sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và 
có truyền thống về văn học. Nguyễn Du là một thiên tài văn học, một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn. Sáng tác 
của Nguyễn Du gồm những tác phẩm có giá trị cả chữ Hán và chữ Nôm: Thanh Hiên thi tập, Nam Trung 
tạp ngâm, Truyện Kiều, Văn chiêu hồn Các tác phẩm thể hiện sự cảm thông sâu sắc của Nguyễn Du đối 
với cuộc sống của con người, nhất là những người nhỏ bé, bất hạnh, và lên án, tố cáo những thế lực đen 
tối chà đạp con người.
* Bối cảnh đoạn trích: Sau khi bị Sở Khanh lừa, Thuý Kiều phải sống kiếp của một cô gái lầu xanh. Sau 
đó, Kiều đã được Thúc Sinh “chuộc” ra khỏi lầu xanh, và có một cuộc sống hạnh phúc. Sau một thời gian, 
Thúc Sinh chia tay Thuý Kiều về nhà gặp Hoạn Thư để thông báo chuyện giữa hai người. Đoạn thơ này 
miêu tả cuộc chia tay trên, được trích từ câu 1501 đến câu 1526 trong Truyện Kiều.
 * Giải thích từ ngữ:
- Bào: áo. Khi ly biệt người ta hay nắm lấy áo nhau, thể hiện sự quyến luyến. Chia bào tức là buông áo.
- Phong: Một loại cây ở Trung Quốc, lá chia ra nhiều cánh, đến mùa thu thì sắc lá hoá đỏ.
- Quan san: Quan ải, núi non, thường được dùng để chỉ sự xa xôi cách trở.
- Dặm hồng: Dặm đường đi giữa bụi hồng. Chinh là đi đường xa, an là yên ngựa. Người ta thường dùng 
hai chữ chinh an để chỉ việc đi đường xa.
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. (1,0 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. 
Câu 2. (1,0 điểm) Trong các câu thơ: “Người lên ngựa kẻ chia bào”, “Người về chiếc bóng năm 
canh”,“Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi”,“Người” và “kẻ” được nhắc đến là những nhân vật nào? 
Câu 3. (1,0 điểm) Chỉ ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ “Người lên ngựa kẻ chia 
bào/ Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san.”.
 DeThiHay.net 15 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 2 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
Câu 4. (1,0 điểm) Tâm trạng của nhân vật “người về” và “kẻ ở” được thể hiện như thế nào qua hai câu 
thơ: “Người về chiếc bóng năm canh/Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi”? 
Câu 5. (1,0 điểm) Anh/Chị hiểu như thế nào về nội dung hai câu thơ sau: “Vầng trăng ai xẻ làm đôi/ Nửa 
in gối chiếc, nửa soi dặm trường”? 
Câu 6. (1,0 điểm) Hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 03 – 05 câu) trình bày nhận xét của anh/ chị về thái độ 
và tình cảm của tác giả trong đoạn trích trên.
II. VIẾT (4,0 điểm)
Anh/Chị hãy viết bài văn (khoảng 600 chữ) thuyết minh về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích trong 
phần Đọc hiểu.
 DeThiHay.net 15 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 2 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu Nội dung Điểm
 ĐỌC HIỂU 6,0
 Phương thức biểu đạt chính của văn bản là: Biểu cảm
 - Học sinh trả lời như Đáp án: 1,0 điểm.
 1 1,0
 - Học sinh không trả lời hoặc trả lời không đúng phương thức biểu đạt: không 
 cho điểm.
 “Người” và “kẻ” được nhắc đến trong các câu thơ là các nhân vật: Thúc Sinh, Thúy 
 Kiều.
 2 - Học sinh trả lời như Đáp án: 1,0 điểm. 1,0
 - Học sinh trả lời đúng tên một nhân vật: 0,5 điểm
 - Học sinh không trả lời hoặc trả lời không đúng: không cho điểm.
 Chỉ ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ “Người lên ngựa kẻ 
 chia bào/ Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san.
 - Phép đối: Người lên ngựa/ kẻ chia bào
 - Học sinh trả lời như Đáp án: 1,0 điểm.
 3 1,0
 - Học sinh trả lời được tên phép đối mà không dẫn ra từ/ cụm từ/ câu có phép đối: 
 0,5 điểm.
 - Học sinh chỉ ra được phép đối: 0,25 điểm. 
 - Học sinh không trả lời hoặc trả lời không đúng: không cho điểm.
 I
 Tâm trạng của nhân vật “người về”, “kẻ đi” được thể hiện hai câu thơ: Người về 
 chiếc bóng năm canh/Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi.
 - Nỗi cô đơn và nhỏ bé, cảm giác lẻ loi, bất lực của cảnh chia ly: người về thì 
 “chiếc bóng”, kẻ đi xa thì “một mình”, người thì “năm canh” vò võ thao thức, kẻ 
 thì “muôn dặm một mình xa xôi”.
 4 1,0
 - Nỗi buồn, thao thức, đơn chiếc, lẻ bóng vô cùng, vô tận của người đi kẻ ở
 - Học sinh trả lời như Đáp án: 1,0 điểm.
 - Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,75 điểm.
 - Học sinh trả lời được ý 1: 0,5 điểm
 - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: không cho điểm.
 Nội dung của hai câu thơ:
 - Mượn hình ảnh chia lìa của thiên nhiên là vầng trăng để nhấn mạnh sự chia lìa 
 của Thúy Kiều và Thúc Sinh.
 - Diễn tả tâm trạng buồn thương, cô đơn, trống vắng, dõi theo của Thúy Kiều sau 
 5 1,0
 khi từ biệt Thúc Sinh. 
 - Học sinh trả lời tương đương như Đáp án: 1,0 điểm.
 - Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,75 điểm.
 - Học sinh trả lời đúng 1 ý: 0,5 điểm.
 DeThiHay.net 15 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 2 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác Đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều 
 cách miễn hợp lý là chấp nhận được.
 - Đoạn trích đã tái hiện được cảnh chia li lưu luyến, bịn rịn giữa kẻ ở (Thúy Kiều) 
 và người đi (Thúc Sinh) cùng với dự cảm tan vỡ của Thúy Kiều. 
 - Sự đồng cảm sâu sắc của tác giả với tâm trạng của nhân vật, với niềm khát khao 
 hạnh phúc và bi kịch đau đớn của con người trong cảnh biệt ly, thương cảm sâu 
 sắc cho số phận bất định của con người.
 6 - Học sinh trả lời tương đương như Đáp án: 1,0 điểm. 1,0
 - Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,75 điểm.
 - Học sinh trả lời được một trong hai ý: 0,5 điểm.
 - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: không cho điểm
 Lưu ý: Học sinh có thể trả lời kiểu khác nhưng thuyết phục, hợp lý là chấp nhận 
 được.
 VIẾT 4,0
 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh.
 Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát 0,5
 được vấn đề.
 b. Xác định đúng vấn đề cần thuyết minh: Thuyết minh về nội dung và nghệ thuật 
 của đoạn trích trong phần Đọc hiểu.
 0,5
 - Học sinh xác định đúng vấn đề cần thuyết minh: 0,5 điểm.
 - Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần thuyết minh: không cho điểm.
 c. Triển khai bài viết:
 - Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề thuyết minh (nhan đề, tên tác giả, đánh giá chung).
 - Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Du.
 - Nêu đặc điểm thể loại, hoàn cảnh đoạn trích.
 - Giới thiệu giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích:
II + Nội dung: 
 ++ Bốn câu trên là cảnh ban ngày, nơi đưa tiễn: Bức tranh nội tâm, bức tranh li 
 biệt khắc sâu nỗi nhớ của người vợ đang hướng theo chồng đi xa. Tâm tư con 
 người ẩn dấu hiển hiện dưới hình bóng của cảnh vật thiên nhiên xa rộng, mênh 
 mông vừa nhẹ nhàng thấp thoáng vừa cô đơn buồn tủi. 2,0
 ++ Bốn câu sau là cảnh ban đêm, nơi phòng khuê: thể hiện nỗi buồn của người vợ 
 nhớ chồng. Hình bóng cô đơn,thao thức khôn nguôi của nàng Kiều và hình ảnh lẻ 
 loi của Thúc Sinh trên con đường muôn dặm đường xa xôi vời vợi, thể hiện sâu 
 sắc lòng thương cảm xót xa của nhà thơ.
 + Nghệ thuật: 
 ++ Từ ngữ, hình ảnh mang tính ước lệ, tượng trưng ("rừng phong", "ngàn dâu 
 xanh", "màu quan san",...).
 ++ Nghệ thuật đối (Người về >< 
 muôn dặm,...).
 DeThiHay.net 15 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 2 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 ++ Từ Hán Việt ("quan san", "bào", "chinh an",...).
 ++ Vận dụng ca dao một cách sáng tạo ("Vầng trăng ai xẻ làm đôi", "Người về 
 chiếc bóng năm canh",...).
 ++ Giọng thơ da diết, đầy cảm xúc.
 - Khái quát vai trò, đóng góp của đoạn trích trong nội dung tác phẩm, vị trí của 
 “Truyện Kiều” và tác giả Nguyễn Du trong đời sống văn học.
 - Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm.
 - Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,25 điểm – 1,75 điểm.
 - Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 1,0 điểm.
 d. Chính tả, ngữ pháp
 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,5
 Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
 e. Sáng tạo: 
 - Cách viết sáng tạo, hấp dẫn, sâu sắc.
 0,5
 - Đáp ứng được yêu cầu: 0,5 điểm.
 - Không đáp ứng được yêu cầu hoặc còn mắc lỗi mạch lạc: không cho điểm.
 Tổng điểm 10,0
 DeThiHay.net

File đính kèm:

  • docx15_de_thi_va_dap_an_ngu_van_lop_11_giua_hoc_ki_2_bo_ket_noi.docx