15 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 2 - Bộ Kết Nối Tri Thức

docx 82 trang Đình Hoàng 03/12/2025 120
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "15 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 2 - Bộ Kết Nối Tri Thức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: 15 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 2 - Bộ Kết Nối Tri Thức

15 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 2 - Bộ Kết Nối Tri Thức
 15 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 2 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
theo. Thơ Tuy Lý Vương nói: “Minh triêu sất mã sơn đầu quá – Ngọa thính tùng thanh ức ngã sầu” (Sáng 
mai ruổi ngựa lên đầu núi – nghe thông reo chợt nhớ ta buồn).
 Một thứ hạnh phúc kéo dài trong nhiều năm tháng thật khó có ở đời; hạnh phúc chỉ tồn tại trong 
từng khoảnh khắc. Đó là khoảnh khắc mà ta nằm buông mình trên cỏ, ngửa mặt nhìn từng áng mây chẳng 
biết bay về đâu. Vâng, chính đó là những áng mây mà người đời Đường đã từng thấy: “Bạch vân vô tận 
thi” (Phau phau mây trắng ngàn năm vẫn còn).
 []
 (Trích Miền cỏ thơm, Hoàng Phủ Ngọc Tường, in trong Ai đã đặt tên cho dòng sông – Tinh tuyển bút kí 
 hay nhất, NXB Hôi nhà văn, Hà Nội, 2010)
Câu 1. (1,0 điểm) Văn bản trên viết về đề tài gì? 
Câu 2. (1,0 điểm) Những mùa nào trong năm được tác giả nói tới trong văn bản? 
Câu 3. (1,0 điểm) Theo tác giả, thành phố Huế có điều gì đặc biệt mà không nơi nào trên thế giới có 
được? 
Câu 4. (1,0 điểm) Nêu chủ đề của văn bản. 
Câu 5. (1,0 điểm) Theo anh/ chị, qua văn bản trên, tác giả muốn gửi gắm tới chúng ta thông điệp gì? 
Câu 6. (1,0 điểm) Anh/ chị có đồng tình với quan điểm của tác giả: chúng ta đã tước đoạt “quyền yên 
tĩnh” của thế hệ trẻ ngày mai không? Vì sao? (Viết khoảng 5 – 7 dòng)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của anh/ chị về vai trò của thiên nhiên đối với cuộc sống 
con người.
 DeThiHay.net 15 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 2 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 HƯỚNG DẪN CHẤM
A. YÊU CẦU CHUNG:
- Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm. Vận 
dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức độ điểm một cách hợp lí, khuyến khích những bài 
viết có cảm xúc, sáng tạo.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt 
vẫn cho điểm tối đa.
- Điểm bài thi có thể cho lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn.
B. YÊU CẦU CỤ THỂ:
 Phần Câu Nội dung Điểm
 ĐỌC HIỂU 6,0
 1 Đề tài: Cây cỏ ở thành phố Huế. 1,0
 Những mùa trong năm được tác giả nói tới trong văn bản là: mùa xuân, mùa hạ, 
 2 1,0
 mùa thu.
 Theo tác giả, thành phố Huế có điều đặc biệt mà không nơi nào trên thế giới có 
 3 được là: không nơi nào trên thế giới mà những công trình kiến trúc của con người 1,0
 lại mọc lên giữa cỏ hoang như ở Huế.
 Chủ đề của văn bản: Văn bản nói tới vẻ đẹp đặc biệt của thành phố Huế – một 
 thành phố được dành cho cỏ. Qua đó, tác giả thể hiện niềm tự hào, tình yêu thiết 
 tha đối với thiên nhiên và văn hóa xứ Huế. Đồng thời, tác giả cũng bộc lộ những 
 lo âu về việc thiên nhiên bị cuộc sống hiện đại đe dọa, lấn át.
 4 1,0
 - Học sinh trình bày thuyết phục( HS có thể diễn đạt tương đương vẫn ghi điểm 
 tối đa): 1,0 điểm 
 - Học sinh trình bày có vài ý song chưa thuyết phục: 0,5 điểm.
 I
 - Học sinh không trả lời: 0 điểm
 Qua văn bản trên, tác giả muốn gửi gắm tới chúng ta thông điệp: (HS có thể nêu 1 
 trong các thông điệp sau)
 - Con người cần biết yêu quý thiên nhiên, bảo vệ vẻ đẹp và sự thuần khiết của 
 5 thiên nhiên. 1,0
 - Cảnh báo về sự biến đổi của thiên nhiên dưới tác động của cuộc sống hiện đại.
 - Học sinh nêu thông điệp thuyết phục: 1,0 điểm.
 - Học sinh không trả lời: 0 điểm
 Học sinh được tự do bày tỏ quan điểm đồng tình hay không đồng tình, miễn là có 
 những lí giải thuyết phục. Một số gợi ý cho quan điểm đồng tình:
 - Đồng tình.
 6 1,0
 - Lí giải:
 + Thiên nhiên là nơi con người có thể trở về, hòa mình trong đó để “tắm mát” 
 tâm hồn, giúp tinh thần được thư thái, yên tĩnh.
 DeThiHay.net 15 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 2 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 + Tuy nhiên, với tốc độ phát triển hiện nay, con người đang dần lấn chiếm thiên 
 nhiên, và trong tương lai, rất có thể con cháu chúng ta sẽ không còn nơi nào để có 
 thể trở về, để hòa mình vào thiên nhiên cho tâm hồn được yên bình, thư thái. Như 
 vậy, quả thực chúng ta đã tước đoạt “quyền yên tĩnh” của thế hệ trẻ ngày mai.
 - Học sinh trình bày thuyết phục hoặc diễn đạt tương đương với gợi ý trên: 1,0 
 điểm.
 - Học sinh nêu đồng tình/không đồng tình: 0,5 điểm; lí giải: 0,5 điểm
 - Học sinh không trả lời: 0 điểm
 LÀM VĂN 4,0
 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được 0,5
 vấn đề
 b. Xác định đúng yêu cầu của đề.
 0,5
 Suy nghĩ về vai trò của thiên nhiên đối với cuộc sống con người.
 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
 HS có thể viết bài nhiều cách trên cơ sở kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính 
 chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm; đảm bảo các yêu cầu sau:
 1. Giải thích:
 Thiên nhiên được hiểu là toàn bộ những gì tồn tại xung quanh chúng ta nhưng 
 không phải do bàn tay con người tạo ra.
 2. Bàn luận:
 a. Vai trò của thiên nhiên:
 - Thiên nhiên trước hết là môi trường sinh sống của con người cũng như tất cả 
 những loài sinh vật khác.
II
 - Thiên nhiên cung cấp cho con người tất cả những gì cần thiết để duy trì sự sống: 
 nước để uống, không khí để thở,
 - Thiên nhiên còn cung cấp cho chúng ta nguồn tài nguyên để sử dụng: đất đai để 
 2,0
 trồng trọt, canh tác; than đá, dầu mỏ để tạo ra năng lượng; gỗ để xây dựng và sản 
 xuất giấy;
 - Thiên nhiên là nơi để con người có thể trở về, tìm được những phút giây thư 
 thái cho tâm hồn sau những xô bồ, mệt mỏi của cuộc sống.
 b. Các giải pháp để bảo vệ thiên nhiên:
 - Tuyên truyền, nâng cao ý thức của mọi người về tầm quan trọng của thiên 
 nhiên.
 - Phát động những phong trào bảo vệ thiên nhiên, có các hành động thiết thực 
 nhằm giữ gìn cảnh quan thiên nhiên.
 - Có những chiến lược lâu dài để cân bằng giữa việc phát triển xã hội và bảo vệ 
 thiên nhiên.
 - Xử lý nghiêm minh những hành động phá hoại thiên nhiên.
 c. Phê phán những biểu hiện tiêu cực:
 DeThiHay.net 15 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 2 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 Cần lên án những con người thiếu ý thức bảo vệ thiên nhiên, có những hành động 
 phá hoại thiên nhiên.
 3. Rút ra bài học cho bản thân:
 - Nhận thức: Nhận thức được tầm quan trọng của thiên nhiên đối với cuộc sống 
 con người.
 - Hành động:
 + Bản thân cần có những việc làm nhằm bảo vệ thiên nhiên.
 + Có những hành động lên án đối với các hành vi phá hoại thiên nhiên.
 d. Chính tả, ngữ pháp
 0,5
 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
 e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới 
 0,5
 mẻ.
 DeThiHay.net 15 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 2 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 ĐỀ SỐ 5
 TRƯỜNG THPT THU XÀ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II
 TỔ NGỮ VĂN Môn: Ngữ văn - Lớp 11
 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản:
 Khi “lũ” không về hoặc về ít đi trong nhiều năm liền, các nhà quản lí mới nhận ra Đồng bằng sông 
Cửu Long không thể “sống” thiếu lũ, điều mà người nông dân ở đây đã nhận ra từ hàng trăm năm nay và 
đặt cho mùa đặc biệt này cái tên “mùa nước nổi”.
 Đã đến lúc Việt Nam cần thay đổi về tư duy đối với vùng đất quan trọng này, từ “sống chung với 
lũ” mang nặng hàm ý chấp nhận và chịu đựng sang “chào đón lũ”.
 [] 
 Ngập lụt đã tạo nên ít nhất là ba kết nối quan trọng cho hệ sinh thái Đồng bằng sông Cửu Long, bao 
gồm dòng nước, phù sa và dòng sinh vật. Thứ nhất là kết nối dòng chảy giữa đoạn sông thượng lưu và đoạn 
sông hạ lưu trong quá trình chuyển nước, cá và phù sa. Thứ hai là sự kết nối giữa sông và hai bên bờ: mùa 
mưa lũ, nước theo các sườn dốc, cuốn các chất hữu cơ (thực vật và động vật) và các khoáng vô cơ (đất đá, 
chất khoáng vi lượng) xuống dòng sông, chảy mạnh xuống hạ lưu, đến vùng thấp hơn và xuống đồng bằng 
thì nước sông đủ lớn và nhiều, “nước nhảy” lên bờ tràn ngập nhiều vùng rộng lớn, mang theo phù sa màu 
mỡ và tôm cá. Cuối cùng, thứ ba, là sự kết nối thủy vực từ dòng sông và cửa sông ra vùng ven biển, thềm 
lục địa và biển cả tạo nên nguồn dinh dưỡng cho sinh vật vùng cửa sông và cung cấp vật liệu bồi đắp nuôi 
dưỡng cho hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển. Nếu không có sự kết nối thứ ba này, vùng cửa sông sẽ 
nghèo nàn tính đa dạng sinh học và hệ sinh thái rừng ngập mặn khó tồn tại.
Khoảng những năm sau mùa lũ lịch sử năm 2000, vùng châu thổ dấy lên khẩu hiệu “sống chung với lũ”. 
Thật ra, điều này không mới, ít nhất vài trăm năm trước, các cư dân đầu tiên đến vùng hoang địa châu thổ, 
họ đã quen với cách sống với mùa nước nổi hàng năm.
 (Theo Lê Anh Tuấn, tạp chí kinh tế Sài Gòn, ngày 06/02/2022)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định thể loại của văn bản trên.
Câu 2. Phần sa-pô ở đầu văn bản báo hiệu nội dung gì sẽ được triển khai?
Câu 3. Hiện tượng ngập lụt được nêu trong văn bản tạo nên mấy kết nối quan trọng cho hệ sinh thái Đồng 
bằng sông Cửu Long?
Câu 4. Em hiểu như thế nào về thành ngữ “sống chung với lũ” được nêu trong văn bản?
Câu 5. Theo em có thể gọi vùng Đồng bằng sông Cửu Long là vùng đất “sống chung với lũ” sang vùng 
đất “chào đón lũ” được không? Vì sao?
Câu 6. Từ những nhận định của tác giả về lũ ở miền châu thổ sông Cửu Long, theo em có nên áp dụng để 
nói về lũ ở mọi lưu vực sông khác hay không? Vì sao?
II. VIẾT (4,0 điểm)
Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích, đánh giá về quan niệm ghét - thương của 
nhân vật ông Quán trong văn bản sau:
 DeThiHay.net 15 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 2 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 Quán rằng: “Kinh sử đã từng,
 Coi rồi lại khiến lòng hằng xót xa.
 Hỏi thời ta phải nói ra,
 Vì chưng hay ghét cũng là hay thương”
 Tiên rằng: “Trong đục chưa tường
 Chẳng hay thương ghét, ghét thương lẽ nào
 Quán rằng: “Ghét việc tầm phào,
 Ghét cay, ghét đắng, ghét vào tận tâm.
 Ghét đời Kiệt, Trụ mê dâm,
 Để dân đến nỗi sa hầm sẩy hang.
 Ghét đời U, Lệ đa đoan,
 Khiến dân luống chịu lầm than muôn phần.
 Ghét đời Ngũ bá phân vân,
 Chuộng bề dối trá làm dân nhọc nhằn.
 Ghét đời thúc quý phân băng,
 Sớm đầu tối đánh lằng nhằng rối dân.
 Thương là thương đức thánh nhân,
 Khi nơi Tống, Vệ lúc Trần, lúc Khuông.
 Thương thầy Nhan Tử dở dang,
 Ba mươi mốt tuổi tách đàng công danh.
 Thương ông Gia Cát tài lành,
 Gặp cơn Hán mạt đã đành phui pha.
 Thương thầy Đồng Tử cao xa,
 Chí thời có chí, ngôi mà không ngôi.
 Thương người Nguyên Lượng ngùi ngùi,
 Lỡ bề giúp nước lại lui về cày.
 Thương ông Hàn Dũ chẳng may,
 Sớm dâng lời biểu, tối đày đi xa.
 Thương thầy Liêm, Lạc đã ra,
 Bị lời xua đuổi về nhà giáo dân.
 Xem qua kinh sử mấy lần,
 Nửa phần lại ghét, nửa phần lại thương.
(Lẽ ghét thương trích Truyện Lục Vân Tiên-Nguyễn Đình Chiểu (1), Ngữ văn 11 tập 1, NXB Giáo dục Việt 
 Nam-2019, tr 45).
Chú thích: 
 (1) Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888), tục gọi là Đồ Chiểu, sinh tại quê mẹ ở làng Tân Thới, tỉnh 
Gia Định (nay thuộc Thành phố Hồ Chí Minh); quê cha ở xã Bổ Điển, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên 
– Huế. Ông thi đỗ tú tài năm 21 tuổi (1843), 6 năm sau (1849), ông bị mù. Không đầu hàng số phận, ông 
về Gia Định dạy học và bốc thuốc chữa bệnh cho dân. Khi thực dân Pháp xâm lược Nam Kì, Nguyễn Đình 
Chiểu tích cực tham gia phong trào kháng chiến, cùng các lãnh tụ nghĩa quân bàn bạc việc đánh giặc và 
 DeThiHay.net 15 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 2 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
sáng tác thơ văn khích lệ tinh thần chiến đấu của nhân dân. Lúc cả Nam Kì đã rơi vào tay giặc, ông về sống 
tại Ba Tri (Bến Tre), nêu cao tinh thần bất khuất trước kẻ thù, giữ trọn lòng trung thành với Tổ quốc, với 
nhân dân cho đến lúc mất. Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ lớn của dân tộc. Ông đã để lại nhiều áng văn 
chương có giá trị như Truyện Lục Vân Tiên, Dương Từ - Hà Mậu, Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, 
Thơ điếu Trương Định, Ngư Tiều y thuật vấn đáp,...
 DeThiHay.net 15 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 2 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu Nội dung Điểm
 ĐỌC HIỂU 6,0
 Thể loại: Văn bản thông tin
 1 - Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm. 1,0
 - Học sinh trả lời không đúng đáp án: không cho điểm.
 Phần sa-pô ở đầu văn bản báo hiệu nội dung sẽ được triển khai: Người dân vùng Đồng 
 bằng sông Cửu Long không thể sống thiếu lũ.
 2 1,0
 - Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm.
 - Học sinh trả lời không đúng đáp án: không cho điểm
 Hiện tượng ngập lụt được nêu trong văn bản tạo 3 kết nối quan trọng bao gồm: dòng 
 nước, phù sa và dòng sinh vật.
 - Thứ nhất là kết nối dòng chảy giữa đoạn sông thượng lưu và đoạn sông hạ lưu trong 
 quá trình chuyển nước, cá và phù sa.
 3 - Thứ hai là sự kết nối giữa sông và hai bên bờ. 1,0
 - Thứ ba, là sự kết nối thủy vực từ dòng sông và cửa sông ra vùng ven biển, thềm lục 
 địa và biển cả.
 - Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm.
 - Học sinh trả lời không đúng đáp án: không cho điểm
 I
 Thành ngữ “sống chung với lũ” nghĩa là: đưa ra các biện pháp để thích nghi với thời 
 tiết mưa gió, bão lụt, chấp nhận những khó khan bất lợi và sẵn sàng đương đầu khi lũ 
 4 1,0
 tới, đồng thời tìm cách khai thác lợi ích từ nó.
 - Học sinh trả lời như đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương : 1,0 điểm.
 Được. Vì: trong văn bản tác giả không nói đến tác hại của lũ mà làm rõ quan điểm 
 Đồng bằng sông Cửu Long không thể “sống” thiếu lũ, từ đó thuyết phục người đọc 
 đồng tình rằng miền châu thổ này cần chuyển đổi từ“ sống chung với lũ” sang vùng 
 5 1,0
 đất “chào đón lũ”.
 - Học sinh trả lời như đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương: 1,0 điểm
 - Học sinh trả lời không đúng đáp án: không cho điểm.
 Những nhận định của tác giả về lũ ở miền châu thổ sông Cửu Long không nên áp 
 dụng để nói về lũ ở mọi lưu vực sông khác. Vì mỗi nơi đều có những ưu điểm, nhược 
 điểm và đặc biệt về địa hình và môi trường sống của các loài sinh, động vật, bên cạnh 
 6 đó còn thời tiết, người dân, môi trường nên không thể áp dụng chung cho những nơi 1,0
 khác được.
 - Học sinh trả lời như đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương : 1,0 điểm
 -Học sinh trả lời không đúng đáp án: không cho điểm.
 VIẾT
 II Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích, đánh giá về quan niệm ghét - 
 4,0
 thương của nhân vật ông Quán trong văn bản trên.
 DeThiHay.net 15 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 2 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được 0,25
 vấn đề.
 b. Xác định đúng yêu cầu của đề bài: 
 Phân tích, đánh giá về quan niệm ghét- thương của nhân vật ông Quán trong đoạn 0,25
 trích “Lẽ ghét thương”.
 c. Triển khai vấn đề nghị luận:
 Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo được một số vấn đề 
 sau:
 * Giới thiệu ngắn gọn về tác giả Nguyễn Đình Chiểu, tác phẩm Truyện Lục Vân 
 Tiên” và đoạn trích “Lẽ ghét thương”.
 * Phân tích, đánh giá về quan niệm ghét- thương của ông Quán: 
 - Khái quát về đoạn trích: Đoạn thơ kể về sự kiện bốn chàng nho sinh lên kinh dự thi 
 tình cờ gặp nhau trong quán rượu của ông Quán. Trịnh Hâm đã đưa lời thách đố làm 
 thơ để so tài cao thấp, Vân Tiên tỏ ra vượt trội hơn hẳn khiến cho Trịnh Hâm và Bùi 
 Kiệm tỏ ý nghi ngờ tài năng của chàng. Trước tình huống đó, ông Quán đã ra và trò 
 chuyện về lẽ ghét thương ở đời.
 - Quan niệm ghét thương của nhân vật ông Quán:
 + Mối quan hệ gắn bó khăng khít giữa ghét và thương Thương và ghét là hai mặt tình 
 cảm trong mỗi con người. Cái người ta thương là những điều tốt đẹp, lay động trái 
 tim, ngược lại họ thường ghét cái xấu xa, độc ác, làm ảnh hưởng xấu đến con người:
 + Quan niệm ghét thương: Ông ghét đời Kiệt, Trụ mê dâm, đời U, Lê đa đoan, đời 
 Ngũ bá phân vân, khiến cho người dân phải chịu nhiều cay đắng, khổ cực, chiến 
 3,0
 tranh khiến biết bao gia đình phải li tán. Dường như trong từng câu thơ người đọc 
 cảm nhận được nỗi phẫn uất cuộn trào trong lòng ông Quán.
 Ông thương những nhà hiền triết, bậc chí nhân, quân tử như: Khổng Tử, Đào Tiềm, 
 Nguyên Lượng, Hàn Dũ, Họ đều là những con người tài giỏi, mang trong mình tâm 
 niệm đem tài năng ra giúp ích cho đời song lại không đạt được sở nguyện
 + Hình tượng nhân vật ông Quán: Ông Quán xuất hiện đầu đoạn trích cho cảm nhận: 
 thông kinh sử, bộc trực, thẳng thắn, yêu ghét phân minh rõ rang. Là biểu trưng cho 
 tính cách Nam bộ và tư tưởng nhà văn.
 Đây cũng chính là quan niệm, lẽ sống của tác giả Nguyễn Đình Chiểu “một nhà nho 
 nghĩa khí, đầy lòng yêu nước, thương dân và nhuần thấm rất sâu “chất Nam Bộ” trong 
 cách sống, cách nhìn, cách nghĩ và cách nói.
 - Nét đặc sắc nghệ thuật: ngôn ngữ dung dị, đậm chất Nam Bộ nhưng cũng hết sức 
 truyền cảm, giàu cảm xúc. Sử dụng hình thức liệt kê, phép điệp cho thấy rõ lẽ ghét 
 thương ở đời của tác giả. Giọng thơ linh hoạt, đa dạng lúc cuồn cuộn sục sôi khi nói 
 về lẽ ghét, lúc lại da diết, trầm buồn khi nói về lẽ thương. Đặc biệt cách sử dụng điển 
 tích, điển cố, ta có thể thấy được tài năng trong sáng tác văn chương của Nguyễn Đình 
 Chiểu. 
 DeThiHay.net 15 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 2 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 * Nhận xét, đánh giá về vấn đề nghị luận:
 Thông qua lời ông Quán, Nguyễn Đình Chiểu đã giãi bày tâm huyết của mình về lẽ 
 ghét, tình thương với con người. Lời giãi bày đó thể hiện được quan điểm đạo đức 
 yêu - ghét trước cuộc đời mà xuất phát của tình cảm đó là bởi vì cuộc sống của nhân 
 dân. Bởi vậy có thể khẳng định tư tưởng cốt lõi của đoạn trích là ở tấm lòng yêu 
 thương nhân dân sâu sắc, tha thiết của nhà thơ.
 - Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 – 3,0 điểm.
 - Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,5 điểm – 2,25 điểm.
 - Phân tích chung chung, sơ sài: 0,75 điểm – 1,25 điểm. 
 - Phân tích lan man hoặc lạc đề: 0,0 - 0,5 điểm
 d. Chính tả, ngữ pháp:
 0,25
 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
 e. Sáng tạo:
 0,25
 Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giáu hình ảnh, có giọng điệu riêng .
 Tổng điểm 10,0
 DeThiHay.net

File đính kèm:

  • docx15_de_thi_va_dap_an_ngu_van_lop_11_cuoi_hoc_ki_2_bo_ket_noi.docx