14 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 1 - Bộ Kết Nối Tri Thức
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "14 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 1 - Bộ Kết Nối Tri Thức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: 14 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 1 - Bộ Kết Nối Tri Thức
14 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 1 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net Mỗi người cần phải biết trân quý, giữ gìn, góp phần xây dựng và sẵn sàng bảo vệ Đất Nước - Học sinh trả lời đúng như đáp án hoặc rút ra những thông điệp khác phù hợp: 1,0 điểm. - Học sinh không trả lời hoặc trả lời không đúng: 0,0 điểm Học sinh có thể bày tỏ quan điểm khác khác nhau, miễn sao hiểu vấn đề, phù hợp với chuẩn mực đạo đức, quy định của pháp luật. Cần đáp ứng các yêu cầu sau: - Bày tỏ quan điểm : đồng tình/ không đồng tình. - Lí giải hợp lí, thuyết phục Sau đây là gợi ý: Đồng tình. Tổ Quốc – Thiên đường: nơi có những điều tốt đẹp, mọi người đều 8 0,5 được hưởng hạnh phúc. Người dân Việt Nam xứng đáng được hưởng cuộc sống tự do, hạnh phúc với niềm tin, hi vọng, tình thương vì đã phải trải qua bao mất mát, hi sinh để làm nên Tổ Quốc. - Học sinh bày tỏ quan điểm và lí giải hợp lí, thuyết phục: 0,5 điểm. - Học sinh chỉ bày tỏ quan điểm hoặc chỉ lí giải hợp lí: 0,25 điểm. - Học sinh không trả lời hoặc trả lời không đúng các yêu cầu: 0,0 điểm. II VIẾT 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được 0,25 vấn đề b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Phân tích, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ: “Tôi nhìn lạisóng khơi xa” 0,25 (Trích Vui thế hôm nay- Máu và hoa, Tố Hữu, 1977) - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm. - Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng để phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của đoạn trích theo đặc trưng thơ trữ tình. Dưới đây là một vài gợi ý: * Giới thiệu tác giả, tác phẩm và đoạn trích * Phân tích, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ - Về nội dung : 2,0 + Nhan đề : Cảm xúc vui sướng, hân hoan dâng trào khi sống trong hoàn cảnh Miền Nam được giải phóng, đất nước thống nhất, hồi sinh mạnh mẽ. Cảm xúc này gắn với việc xây dựng hình ảnh thơ tươi mới, trong sáng; những địa danh hải đảo được thể hiện trong trường liên tưởng xác định chủ quyền đất nước. + Khổ 1: Hình ảnh Đất Nước trong thời đại mới vô cùng tươi đẹp; màu xanh của sự sống trải rộng khắp nơi; từ cánh đồng, sông núi đến biển cả, bầu trời DeThiHay.net 14 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 1 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net + Khổ 2: Tầm vóc, chủ quyền Đất nước được nâng lên một vị thế mới; Độc lập – Tự do trên toàn vẹn lãnh thổ, từng tấc đất, dải nước biên cương, hải đảo xa xôi thiêng liêng + Khổ 3: Nhân vật trữ tình ngắm nhìn vẻ đẹp của Tổ Quốc hùng vĩ với niềm hân hoan dâng trào; tự hào, ngợi ca một Đất Nước bình yên, hùng cường, toàn vẹn lãnh thổ. - Về nghệ thuật: Thể thơ tự do; giọng điệu háo hức, vui tươi; hình ảnh thơ giàu ý nghĩa tượng trưng; sử dụng các biện pháp tu từ: điệp từ, so sánh, ẩn dụ ; cách gieo vần, nhịp thơ, sử dụng các kiểu câu - Học sinh phân tích, đánh giá đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm - Học sinh phân tích, đánh giá chưa đầy đủ, chưa sâu: 1,0 điểm – 1,75 điểm - Học sinh phân tích còn chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0,75 điểm * Đánh giá chung Đoạn trích thể hiện sâu sắc tình yêu quê hương đất của nhà thơ; đồng thời nhắc nhở mỗi người hãy bồi dưỡng tình cảm và có những hành động thể hiện trách nhiệm của mình đối với Tổ Quốc. 0,5 - Đáp ứng tương đối đầy đủ các yêu cầu: 0,5 điểm - Đáp ứng được 01 yêu cầu: 0,25 điểm Lưu ý: HS có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, miễn là tỏ ra hiểu vấn đề, giám khảo chấm linh hoạt. d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. 0,5 Không ghi điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Học sinh biết vận dụng lý luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật vấn đề; biết liên hệ vấn đề nghị luận 0,5 với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10,0 DeThiHay.net 14 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 1 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net ĐỀ SỐ 6 SỞ GD&ĐT TP. HỒ CHÍ MINH KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ GIỮA KÌ I TRƯỜNG THPT GIA ĐỊNH Môn: Ngữ văn - Khối: 11 Thời gian làm bài: 60 phút, không kể thời gian phát đề I. TRẮC NGHIỆM (3.0 điểm) Câu 1. Điền vào chỗ trống các từ ngữ phù hợp để hoàn thành nhận định sau: “Điểm nhìn trong truyện kể gắn với [] , được hiểu là []”. A. lời kể, góc độ quan sát hiện thực B. lời người kể chuyện, góc độ đánh giá hiện thực C. người kể chuyện, vị trí để quan sát, trần thuật, đánh giá D. tư tưởng của tác giả, vị trí để quan sát và đánh giá hiện thực Câu 2. Đặc điểm nào sau đây đúng với đặc trưng của thể loại truyện ngắn hiện đại? A. Câu chuyện luôn được kể theo trình tự thời gian và sự kiện. B. Ngắn gọn; chi tiết chắt lọc, dồn nén; trần thuật theo bút pháp chấm phá. C. Người kể chuyện luôn biết hết mọi vấn đề và lúc nào cũng khách quan khi kể. D. Là thể loại ngắn gọn, kể theo trình tự không gian thời gian, chi tiết cô đọng, người kể luôn khách quan nhìn nhận vấn đề. Câu 3. Dòng nào sau đây không phải là đặc điểm của ngôn ngữ nói? A. Ngôn ngữ nói là ngôn ngữ âm thanh. B. Ngôn ngữ nói đa dạng về ngữ điệu. C. Ngôn ngữ nói sử dụng nhiều lớp từ, kiểu câu đa dạng. D. Ngôn ngữ nói là ngôn ngữ tinh luyện và trau chuốt. Câu 4. Một bản tin được phát thanh viên đọc trên truyền hình là hình thức của: A. ngôn ngữ viết . B. ngôn ngữ dân tộc được chắt lọc. C. ngôn ngữ nói. D. ngôn ngữ trau chuốt, mang tính hình tượng và thẩm mĩ. Câu 5. Nhận định nào sau đây là sai? A. Cấu tứ là một khâu then chốt, mang tính chất kết thúc của hoạt động sáng tạo nghệ thuật nói chung và sáng tạo thơ nói riêng. B. Sản phẩm của hoạt động cấu tứ trong thơ là tứ thơ (thường được gọi đơn giản là tứ). C. Mỗi bài thơ thường có một cách cấu tứ và một cái tứ riêng. D. Nhờ có tứ, tổ chức của bài thơ trở nên chặt chẽ, mọi yếu tố cấu tạo đều liên hệ mật thiết với nhau và đều hướng về một ý tưởng – hình ảnh trung tâm. Câu 6. Tác dụng của tứ trong bài thơ là: A. giúp bài thơ thoát khỏi sơ đồ ý khô khan, trừu tượng; tổ chức bài thơ trở nên chặt chẽ. B. giúp hình dung hướng phát triển của hình tượng thơ và cách triển khai bài thơ. C. tạo nên sự thống nhất về cảm xúc, cảm giác, nhận thức của nhà thơ trong bài thơ. D. giúp tìm ra những phát hiện độc đáo của nhà thơ về con người, cuộc sống. DeThiHay.net 14 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 1 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net Câu 7. Điền vào chỗ trống phương án đúng: Trong một bài thơ có yếu tố tượng trưng, tác giả thường chú ý làm nổi bật tính của các chi tiết, hình ảnh, sự việc. A. biểu tượng B.chính xác C. cụ thể D. hàm súc Câu 8. Tính chất nào sau đây không phải là tính chất của ngôn ngữ văn học? A. Tính chính xác B. Tính đa nghĩa C. Tính khẩu ngữ D. Tính hình tượng. Câu 9. Nghĩa mới, nghĩa phát sinh của ngôn từ trong tác phẩm văn chương được hình thành khi: A. tác giả sử dụng cách nói hàm ý. B. từ được đặt trong những cấu trúc hay ngữ cảnh đặc biệt. C. tác giả dùng bút pháp chấm phá. D. từ mang trong nó sức gợi vô tận. Câu 10. Xác định hiện tượng phá vỡ qui tắc ngôn ngữ trong sáng tác văn học ở hai câu thơ sau: “Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông/Một người chín nhớ mười mong một người” (Tương tư -Nguyễn Bính) A. Cung cấp nét nghĩa mới cho từ ngữ. B. Sử dụng hình thức đảo ngữ. C. Tạo ra những kết hợp từ trái logic. D. Cả 3 phương án trên. Câu 11. Tác dụng của hình thức đảo ngữ trong hai câu thơ: “Đẹp lắm anh ơi! Con sông Ngàn Phố!/ Sáng cả đôi bờ hoa bưởi trắng phau”. (Mùa hoa bưởi –Tô Hùng) A. Nhấn mạnh vẻ đẹp tinh khôi của hoa bưởi và sự thơ mộng của con sông Ngàn Phố trong mùa hoa. B. Tô đậm sức sống mãnh liệt của hoa bưởi và vẻ đẹp dịu dàng con sông Ngàn Phố trong mùa hoa. C. Khắc họa nét duyên dáng của hoa bưởi và vẻ đẹp hùng vĩ con sông Ngàn Phố trong mùa hoa. D. Mô phỏng hình dáng mềm mại của hoa bưởi và vẻ đẹp bất tận của con sông Ngàn Phố trong mùa hoa. Câu 12. Đoạn thơ sau sử dụng: Màu thời gian không xanh Màu thời gian tím ngát Hương thời gian không nồng Hương thời gian thanh thanh (“Màu thời gian” –Đoàn Phú Tứ) A. yếu tố tượng trưng B. yếu tố hàm ẩn C. yếu tố hàm súc D. yếu tố dân tộc II. TỰ LUẬN (7.0 điểm) Đọc văn bản sau: Cha - người phu xe (1) già vô tư bạn cùng con qua năm tháng cha - mảnh vườn xanh ẩn náu đợi mình con tung tăng Cha - cây thông rừng hiên ngang chắn cùng con bão tố cha - bình minh đẫm nắng ấm chân con đêm trường Cha - loài chim sơn ca mỗi ban mai trước cửa phòng con lánh lót DeThiHay.net 14 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 1 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net cha - con cò già siêng học thức cùng con vở bài Con đi học xa nhà (có lần chim quên hót) con cò già biếng học (trốn trong vườn lang thang!) Người phu già cô đơn chở chiều thinh thinh nắng cây thông trùm mây trắng tự không sầu vi vu! Con đã thuộc bài chưa? phố phường mưa hay nắng? bữa cơm chiều có cạn? bạn con - người Bắc, Nam? Con đã thuộc bài chưa? em con giờ đã ngủ mẹ vẫn ngày hai bữa (cha vẫn đi làm thêm...) Này đây tiền cho con này cũng tiền con nữa này đây dồn mấy bữa đợi con về liên hoan! Tết này con về chưa? chim sơn ca lại hót con cò già lại học người phu già lại vui! (Bài thơ không dám gửi cho con, Trương Vũ Thiên An - Nguồn: Báo Quảng Nam, ngày 07/09/2014) Tác giả Trương Vũ Thiên An (1960 –2021) tên thật là Trương Văn Quang, quê ở Quảng Trị. Sáng tác của ông khá đa dạng, với nhiều thể loại khác nhau: thơ, truyện ngắn, phê bình văn học Là thầy giáo dạy văn, chuyện làm thơ viết văn với Trương Vũ Thiên An không chỉ là đam mê, mà còn là sự thị phạm cần thiết cho học trò. Thơ ông giản dị, ân cần, giàu xúc cảm, thể hiện cách nhìn đời sâu sắc, đa chiều. Các tác phẩm đã xuất bản: Gác chân lên cô đơn (tập truyện ngắn và phê bình, NXB Hội Nhà văn, 2013), Tạ (tập thơ, NXB Hội Nhà văn, 2018), Mặt trời trong xác lá (tập thơ, NXB Hội Nhà văn, 2020). (1) Phu xe: người làm nghề chở khách Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định thể thơ và chủ thể trữ tình của bài thơ trên. (1.0 điểm) DeThiHay.net 14 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 1 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net Câu 2. Căn cứ vào mạch cảm xúc của bài thơ, anh/chị hãy nhận xét về sự thay đổi trong tình cảm, cảm xúc của người cha qua các câu thơ: (1.0 điểm) Cha –người phu xe già vô tư bạn cùng con qua năm tháng và Người phu già cô đơn chở chiều thinh thinh nắng Câu 3. Ghi lại một bài học có ý nghĩa sâu sắc mà anh/chị rút ra được sau khi đọc bài thơ. (1.0 điểm) Câu 4. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 01 trang giấy thi) trình bày cảm nhận về một khổ thơ mà anh/chị tâm đắc nhất trong bài thơ. (4.0 điểm) DeThiHay.net 14 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 1 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net HƯỚNG DẪN CHẤM I. TRẮC NGHIỆM (3.0 điểm) Mỗi câu trả lời đúng: 0.25 điểm. Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Đáp án C B D A A A A C B A A A II. TỰ LUẬN (7.0 điểm) Câu Gợi ý đáp án Điểm - Thể thơ: Tự do 0.5 1 - Chủ thể trữ tình: người cha với nỗi nhớ thương, lo lắng, mong ngóng cho đứa con đi 0.5 học xa. - Sự thay đổi trong tình cảm, cảm xúc của người cha: 0.5 + Khi con chưa đi học xa nhà: người cha vui vẻ, hạnh phúc. + Khi con đi học xa: người cha cảm giác cô đơn, trống trải 2 - Sự thay đổi trong tình cảm, cảm xúc đó được thể hiện qua các từ ngữ, hình ảnh: người phu xe già/ người phu già, vô tư, cô đơn -> Qua sự thay đổi ta thấy được tình cảm yêu thương vô bờ bến của người cha dành cho 0.5 con - Học sinh cần rút ra bài học từ nội dung văn bản. 1.0 Một số gợi ý: + Cảm nhận được tình thương, sự lo lắng mà cha dành cho con -> trân trọng tình cảm gia đình. 3 + Cảm nhận được tình phụ tử mộc mạc mà sâu sắc, thiêng liêng -> hiếu thảo với bậc sinh thành. Lưu ý: Học sinh có thể trình bày theo hình thức gạch đầu dòng hoặc viết đoạn văn. Giáo viên không trừ điểm hình thức trình bày ở câu đọc hiểu này. - Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: mở đoạn giới thiệu vấn đề, thân đoạn triển khai 0.5 vấn đề, kết đoạn khẳng định vấn đề. - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Giới thiệu được khổ thơ yêu thích, bám sát phân 0.5 tích khổ thơ. - Triển khai vấn đề cần nghị luận: 2.0 4 + Nêu bao quát nội dung khổ thơ (0.5 điểm) + Phân tích, đánh giá các đặc sắc nội dung và nghệ thuật của khổ thơ (1.0 điểm) + Chỉ ra được vai trò/giá trị/ý nghĩa của khổ thơ với tổng thể bài thơ (0.5 điểm) - Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0.5 - Sáng tạo: bài làm có những cảm nhận sâu sắc và mới mẻ. 0.5 DeThiHay.net 14 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 1 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net ĐỀ SỐ 7 SỞ GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO HÀ NỘI ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1 TRƯỜNG THPT MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 TRẦN PHÚ - HOÀN KIẾM Thời gian làm bài: 90 phút PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc đoạn trích: KIM TRỌNG TRỞ LẠI VƯỜN THÚY Từ ngày muôn dặm phù tang,1 Nửa năm ở đất Liêu Dương lại nhà, Vội sang vườn Thuý 2 dò la, Nhìn xem phong cảnh nay đà 3 khác xưa. Đầy vườn cỏ mọc lau thưa, Song trăng quạnh quẽ 4 vách mưa rã rời. Trước sau nào thấy bóng người, Hoa đào năm ngoái còn cười gió đông 5. Xập xè én liệng lầu không, Cỏ lan mặt đất rêu phong dấu giày 6. Cuối tường gai góc mọc đầy, Đi về này những lối này năm xưa. Chung quanh lặng ngắt như tờ, Nỗi niềm tâm sự bây giờ hỏi ai? (Nguyễn Du, Truyện Kiều, NXB Giáo dục 1996) Chú thích: Vị trí đoạn trích: Sau đêm thề nguyền, gia đình Kim Trọng báo tin chàng phải về quê hộ tang chú. Đây cũng là thời gian gia đình Kiều gặp gia biến, Kiều phải bán mình chuộc cha và bắt đầu bước vào cuộc đời lưu lạc. Sau khi về quê chịu tang chú, Kim Trọng trở lại tìm Kiều thì gặp cảnh nhà cửa tiêu điều, người xưa thì vắng bóng. Đoạn trích trong văn bản từ câu 2741 đến câu 2754 trong Truyện Kiều thường được đặt nhan đề là Kim Trọng trở lại vườn Thúy 1 Phù tang: như hộ tang 2 Vườn Thúy: tên cái hiên dùng làm chỗ thưởng ngắm (lãm) màu lá xanh đẹp (thuý) của các cây cảnh. 3 Đà: đã 4 Quạnh quẽ: vắng vẻ 5 Hoa đào năm ngoái còn cười gió đông: Theo Bản sự thi, Thôi Hộ đời Đường, nhân tiết Thanh minh, một mình đi chơi về phía nam đô thành, thấy một ấp trại xung quanh đầy hoa đào. Thôi Hộ gõ cửa vào xin nước uống. Một người con gái mở cổng, hỏi họ tên rồi bưng nước đến. Người con gái có một sắc đẹp đậm đà, duyên dáng, tình ý dịu dàng, kín đáo. Năm sau, cũng vào tiết Thanh minh, Thôi Hộ lại tìm đến người cũ thì cửa đóng then cài, nhân đó mới đề lên cánh cửa bên trái một bài thơ: Khứ niên kim nhật thử môn trung/Nhân diện đào hoa tương ánh hồng/ Nhân diện bất tri hà xứ khứ/Đào hoa y cựu tiếu đông phong (Dịch nghĩa: Năm ngoái, hôm nay trong cổng này mặt người và hoa đào màu hồng ánh lẫn nhau, (nay) mặt DeThiHay.net 14 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 1 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net người không biết đi ở chốn nào, (chỉ còn) hoa đào vẫn cười với gió đông như cũ). Ý câu thơ: không thấy Kiều đâu cả. 6. Rêu phong dấu giày: rêu đã phong kín dấu giày, tức ý nói từ lâu không có người lui tới. Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1 (0,25 điểm). Hãy chỉ ra đặc điểm nổi bật về thể loại của văn bản trên. Câu 2 (0,5 điểm). Đoạn trích Kim Trọng trở lại vườn Thúy có thể chia làm mấy phần? Hãy nêu nội dung chính của mỗi phần. Câu 3 (0,5 điểm). Xác định ngôi kể và điểm nhìn được sử dụng trong đoạn trích. Câu 4 (0,25 điểm). Qua cái nhìn của Kim Trọng, cảnh vật vườn xưa thay đổi ra sao? Câu 5 (0,5 điểm). Tác giả đã sử dụng hình thức nghệ thuật nào để miêu tả tâm trạng của Kim Trọng khi trở lại vườn Thúy? Với hình thức nghệ thuật đó, tâm trạng của Kim Trọng được biểu hiện như thế nào? Câu 6 (0,5 điểm). Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong hai dòng thơ: “Chung quanh lặng ngắt như tờ/ Nỗi niềm tâm sự bây giờ hỏi ai?” Câu 7 (0,75 điểm). Nhận xét về tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du được thể hiện qua đoạn trích Câu 8 (0,75 điểm). Đoạn trích Kim Trọng trở lại vườn Thúy và đoạn trích Thề nguyền (Phần Tự học trong SGK Ngữ văn 11, bộ Cánh diều) đã hướng em tới những phẩm chất cao đẹp nào trong tình yêu? Theo em, những phẩm chất đó có còn cần trong tình yêu thời hiện đại hay không? Vì sao? PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm) Viết bài văn nghị luận phân tích đoạn trích Kim Trọng trở lại vườn Thuý (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du) DeThiHay.net 14 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 1 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 4,0 1 Đặc điểm nổi bật về thể loại của văn bản: kết hợp tự sự và trữ tình 0,25 Đoạn thơ có thể chia thành 3 phần: + 4 câu đầu: Kể sự việc Kim Trọng trở lại vườn Thuý và tâm trạng khao khát gặp lại người yêu. 2 0,5 + 8 câu giữa: Khung cảnh vườn Thuý qua cái nhìn của Kim Trọng + 2 câu cuối: Nỗi niềm tâm sự của chàng Kim. Học sinh có thể chia 2 đoạn (4 câu đầu và 10 câu cuối) hoặc cách chia khác hợp lí Ngôi kể: ngôi thứ 3- người kể chuyện toàn tri; điểm nhìn: điểm nhìn của người kể chuyện và điểm nhìn của nhân vật Kim Trọng 3 0,5 Hs có thể diễn đạt cách khác: từ điểm nhìn bên ngoài di chuyển vào điểm nhìn bên trong/ điểm nhìn phức hợp) Cảnh vật vườn xưa thay đổi qua cái nhìn của Kim Trọng: ảm đạm, hoang tàn, đổ 4 0,25 nát, vắng bóng con người. - Hình thức nghệ thuật miêu tả tâm trạng của Kim Trọng khi trở lại vườn Thuý: tả I cảnh ngụ tình; độc thoại nội tâm 5 0,5 - Tâm trạng của Kim Trọng được biểu hiện: từ háo hức đến hoang mang, thất vọng, đau buồn, nuối tiếc, bế tắc. - Biện pháp nghệ thuật trong hai câu thơ Chung quanh lặng ngắt như tờ/Nỗi niềm tâm sự bây giờ hỏi ai?: câu hỏi tu từ. - Tác dụng: 6 + Nhấn mạnh tâm trạng hoang mang, cô đơn, tuyệt vọng, bế tắc của Kim Trọng khi 0,5 không thấy bóng người yêu. + Tạo giọng điệu xót xa, tiếc nuối. + Thể hiện thái độ đồng cảm của tác giả. Nhận xét tấm lòng của Nguyễn Du: đồng cảm với nỗi đau của chàng Kim khi không 7 được gặp người yêu; đồng tình và trân trọng khát vọng về tình yêu lứa đôi hạnh 0,75 phúc, trọn vẹn. - Hai đoạn trích hướng tới những phẩm chất cao đẹp trong tình yêu: thuỷ chung, son 8 sắt, 0,75 - Nêu quan điểm và lí giải hợp lí VIẾT 6,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Mở bài nêu được vấn đề nghị luận, Thân bài triển khai được vấn đề nghị luận, Kết 0,5 II bài khái quát được vấn đề nghị luận. b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0,5 Giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ. DeThiHay.net
File đính kèm:
14_de_thi_va_dap_an_ngu_van_lop_11_giua_hoc_ki_1_bo_ket_noi.docx

