13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 1 - Bộ Cánh Diều
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 1 - Bộ Cánh Diều", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: 13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 1 - Bộ Cánh Diều
13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 1 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net - Tình cảm: yêu thương, quan tâm, thấu hiểu, trân trọng sở thích của Dung, trân quý tình thân và tình cảm gia đình. - Nhận xét: tình cảm ông ngoại dành cho Dung là tình cảm chân thành, ấm áp, giàu giá trị văn hóa truyền thống và mang giá trị nhân văn tích cực đối với mỗi con người. - Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời được 1 ý : 0,5 điểm. - Học sinh trả lời sơ sài, chung chung: 0,25- 0,5 điểm - Học sinh không trả lời hoặc có câu trả lời xa yêu cầu: không cho điểm. Lưu ý: HS có cách diễn đạt khác phù hợp vẫn được chấp nhận. Giám khảo linh hoạt chấm điểm câu này. Học sinh rút ra bài học có ý nghĩa cho bản thân, tích cực và liên quan đến nội dung đoạn trích. - Gợi ý: + Hãy yêu thương, trân trọng những người thân yêu trong gia đình. + Biết hi sinh, chia sẻ, quan tâm và gắn kết các thành viên trong gia đình. 7 + Hãy trân trọng và tận hưởng hạnh phúc bên gia đình. 1,0 - Học sinh trả lời được 1 bài học, thuyết phục: 1,0 điểm. - Học sinh không trả lời hoặc có câu trả lời xa yêu cầu: 0,0 điểm. Lưu ý: Hs có cách diễn đạt khác phù hợp vẫn cho điểm. Giám khảo linh hoạt chấm điểm câu này. Học sinh có thể đưa ra nhiều ý kiến khác nhau, song cần đảm bảo yêu cầu câu hỏi, trình bày gãy gọn, thuyết phục. Gợi ý: - Điều quan trọng nhất để gắn kết gia đình và rút ngắn “khoảng cách thế hệ”: + Các thành viên trong gia đình phải biết tôn trọng, quan tâm, yêu thương, cảm thông thấu hiểu, chia sẻ, ... + Phải có những hoạt động chung để gắn kết các thành viên trong gia đình, 8 0,5 ..... - Lí giải hợp lí. - Học sinh trình bày thuyết phục: 0,5 điểm. - Học sinh hiểu nhưng trình bày sơ sài chưa thuyết phục: 0,25 điểm. - Học sinh không trả lời hoặc có câu trả lời xa yêu cầu: 0,0 điểm. Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án, diễn đạt nhiều cách, miễn thuyết phục là chấp nhận được. Giám khảo linh hoạt chấm điểm câu này. VIẾT 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện. 0,25 II Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. DeThiHay.net 13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 1 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25 Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật Dung trong đoạn trích. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng hợp lí. Đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm. 0,25 * Nghệ thuật xây dựng nhân vật Dung: - Giới thiệu ngắn gọn nhân vật Dung: 0,5 + Dung là một cô gái sống trong thế giới hiện đại, sôi động và đầy màu sắc. Cô thích nghe nhạc, có những mối quan hệ bạn bè phong phú và tránh né sự tĩnh lặng trong cuộc sống. + Nhạy cảm, tinh tế, cảm nhận được những biến đổi tinh vi của sự vật. + Trưởng thành; thấu hiểu, giàu tình yêu thương và biết quan tâm đến sức khỏe của ông ngoại. - Nghệ thuật xây dựng nhân vật: 1,5 + Đặt nhân vật trong tình huống truyện đơn giản, thời gian ngắn, không gian nhỏ hẹp, xoay quanh cuộc sống đời thường, mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình. + Người kể chuyện nương theo điểm nhìn của nhân vật Dung, qua ngôn ngữ đối thoại và độc thoại nội tâm để khắc họa chân dung một người trẻ với tính cách, tâm lí, hành vi, đúng với lứa tuổi mới lớn; giúp khắc họa sự biến đổi từng ngày trong cảm xúc và nhận thức, cho thấy quá trình trưởng thành của nhân vật Dung. + Ngôn ngữ đời thường, đậm chất Nam Bộ và có giá trị biểu cảm cao; giọng điệu tự nhiên, nhẹ nhàng nhưng thấm thía. - Đánh giá: 0,25 Những đặc điểm nghệ thuật nổi bật đã góp phần thể hiện thành công chủ đề, giá trị nhân văn của tác phẩm, hướng đến sự nối kết các thế hệ; tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Ngọc Tư. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, 0,25 liên kết câu trong bài văn. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới 0,5 mẻ. Tổng 10,0 DeThiHay.net 13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 1 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net ĐỀ SỐ 5 SỞ GD&ĐT QUẢNG TRỊ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ I TRƯỜNG THPT HƯỚNG HÓA MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc đoạn trích: Đôi khi, có những mâu thuẫn xảy ra giữa cách giáo dục nghiêm khắc của ba mẹ và sự chiều chuộng của ông bà. Nhưng khi lớn lên, bạn nhìn lại thời ấu thơ và sẽ hiểu rằng: nhân cách của mình đã được hình thành nhờ cả hai điều đó, nhờ sự cân bằng của cả hai. Quả thật, ai có được cha mẹ nghiêm khắc và ông bà nuông chiều, quả là hạnh phúc lớn lao. Do cuộc sống bận rộn, không có thời gian chăm sóc thế hệ già nên người Nhật đã chế tạo robot Snuggling Ifbot có khả năng nói chuyện như một đứa cháu lên 5 tuổi để bầu bạn với người già. Nhưng chỉ sau một tháng, sản phẩm này đã trở nên ế hàng. Bởi ông bà của chúng ta không cần một người máy giúp họ “kích thích não hoạt động và tránh được bệnh hay quên”. Robot không biết lắng nghe, không biết hỏi chuyện ngày xưa, cũng không biết vòi vĩnh và đón nhận tình yêu từ ông bà. Trong khi, đó mới chính là cái mà ông bà cần ở những đứa cháu. Ông bà chính là những chứng nhân đầy yêu thương, là một dấu gạch nối giữa chúng ta với quá khứ. Thế hệ ông bà cũng như cái rễ cây vậy. Bạn không nhìn thấy rễ cây, nhưng bạn biết rằng rễ luôn hiện hữu ở đó, là nguồn gốc của nhựa sống, là nơi khởi đầu của những chiếc lá non. Vì vậy, hãy kính trọng ông bà. Dù gặp ông bà ở đâu, trong gia đình hay viện dưỡng lão, hay thậm chí khi nhìn thấy ông bà trên đường, dù là ông bà của bất cứ ai, cũng đừng hờ hững đi qua mà không cúi đầu chào. Với lòng biết ơn. (Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn, 2018, tr. 19-20) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1 (0,75 điểm): Theo tác giả, nhân cách được hình thành nhờ vào điều gì? Câu 2 (0,75 điểm): Hãy chỉ ra câu văn sử dụng thao tác lập luận chứng minh? Câu 3 (0,75 điểm): Biện pháp tu từ liệt kê được sử dụng trong câu văn sau có tác dụng gì “Robot không biết lắng nghe, không biết hỏi chuyện ngày xưa, cũng không biết vòi vĩnh và đón nhận tình yêu từ ông bà. Trong khi, đó mới chính là cái mà ông bà cần ở những đứa cháu”? Câu 4 (0,75 điểm): Em hiểu như thế nào về câu “Ông bà chính là những chứng nhân đầy yêu thương, là dấu gạch nối giữa chúng ta và quá khứ”? Câu 5 (1,0 điểm): Em có đồng tình với ý kiến của tác giả “Quả thật, ai có được cha mẹ nghiêm khắc và ông bà nuông chiều, quả là hạnh phúc lớn lao” không? Vì sao? PHẦN II. VIẾT (6.0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung của đoạn trích trong phần Đọc hiểu, kết hợp với những trải nghiệm của bản thân, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về vấn đề: Tuổi trẻ và lòng biết ơn với gia đình. Câu 2 (4,0 điểm) Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích những nét đặc sắc về cấu tứ và hình ảnh của bài thơ sau: LỜI RU CỦA MẸ DeThiHay.net 13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 1 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net Lời ru ẩn nơi nào Giữa mênh mang trời đất Khi con vừa ra đời Lời ru về mẹ hát Lúc con nằm ấm áp Lời ru là tấm chăn Trong giấc ngủ êm đềm Lời ru thành giấc mộng Khi con vừa tỉnh giấc Thì lời ru đi chơi Lời ru xuống ruộng khoai Ra bờ ao rau muống Và khi con đến lớp Lời ru ở cổng trường Lời ru thành ngọn cỏ Đón bước bàn chân con Mai rồi con lớn khôn Trên đường xa nắng gắt Lời ru là bóng mát Lúc con lên núi thẳm Lời ru cũng gập ghềnh Khi con ra biển rộng Lời ru thành mênh mông. (Thơ Xuân Quỳnh, NXB Đồng Nai, 1997) - Bài thơ Lời ru của mẹ được sáng tác vào năm 1976, in trong tập thơ Tự hát, xuất bản năm 1984. - Xuân Quỳnh (1942 – 1988) -Quê quán: La Khê, thị xã Hà Đồng, tỉnh Hà Đông nay là quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Bà là một trong nữ thi sĩ nổi tiếng với những bài thơ đã đi vào lòng của biết bao thế hệ như: Thuyền và Biển, Sóng, Tiếng gà trưa, Thơ tình cuối mùa thu, Thơ Xuân Quỳnh trữ tình, giàu cảm xúc và cái nhìn sâu sắc về tình yêu, cuộc sống cũng như những mối quan hệ gia đình, đặc biệt là tình mẫu tử. DeThiHay.net 13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 1 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 4,0 Nhân cách được hình thành nhờ: cách giáo dục nghiêm khắc của ba mẹ, sự chiều chuộng của ông bà; sự cân bằng của cả hai điều trên. 1 0,75 - Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời khác đáp án: 0,0 điểm. Câu văn sử dụng thao tác lập luận chứng minh: Do cuộc sống bận rộn, không có thời gian chăm sóc thế hệ già nên người Nhật đã chế tạo robot Snuggling Ifbot có 2 khả năng nói chuyện như một đứa cháu lên 5 tuổi để bầu bạn với người già. 0,75 - Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm - Học sinh trả lời khác đáp án: 0,0 điểm. Hiệu quả của biện pháp tu từ liệt kê: + Giúp tác giả đạt được mục đích lâp luận: Nhấn mạnh rằng rất nhiều thứ mà Robot không thể thay thế con người; những điều ông bà cần ở những đứa cháu là tình yêu thương của các cháu dành cho ông bà. + Tăng tính thuyết phục, tăng sự sinh động, hấp dẫn cho lập luận. 3 - Học sinh trả lời được 02 ý đáp án: 0,75 điểm. 0,75 - Học sinh trả lời được 01 ý đáp án: 0.5 điểm. - Học sinh trả lời sơ sài: 0,25 điểm. I - Học sinh không trả lời hoặc có câu trả lời xa yêu cầu: không cho điểm. Lưu ý: Học sinh có thể diễn đạt nhiều cách, hợp lý, tỏ ra hiểu vấn đề là chấp nhận được. Câu văn khẳng định vai trò của ông bà đối với con cháu: - Ông bà là người lớn tuổi và có nhiều trải nghiệm trong cuộc sống nên luôn yêu thương, bao dung và thấu hiểu mọi điều với con cháu. - Ông bà cũng chính là người gắn kết con cháu với quá khứ, với cội nguồn. - Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm. 4 0,75 - Học sinh trả lời được ý 1: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời được ý 2: 0,25 điểm. - Học sinh không trả lời hoặc có câu trả lời xa yêu cầu: không cho điểm. Lưu ý: Học sinh có thể diễn đạt nhiều cách, hợp lý, tỏ ra hiểu vấn đề là chấp nhận được. Học sinh lựa chọn và lý giải được quan điểm cá nhân của mình, miễn sao phù hợp với yêu cầu của đề, phù hợp chuẩn mực đạo đức và pháp luật. 5 Một số gợi ý về lí giải 1,0 - Đồng ý. Vì sự kết hợp ấy tạo nên sự cân đối trong giáo dục giúp hình thành nên nhân cách, tạo ra hạnh phúc./Vì sự nghiêm khắc của ba mẹ giúp ta sống có nguyên DeThiHay.net 13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 1 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net tắc, có giới hạn; còn sự chiều chuộng của ông bà cho ta sự bao bọc, bao dung, sự cân đối đó giúp ta hạnh phúc - Không đồng ý. Vì sự nghiêm khắc quá mức của cha mẹ sẽ làm mất đi tính tự chủ của con cái; sự nuông chiều quá mức của ông bà sẽ làm cho con cháu có tâm lí dựa dẫm, không biết chia sẻ - Học sinh trình bày được quan điểm cá nhân của bản thân và đưa ra cách lý giải phù hợp, thuyết phục: 0,75 - 1,0 điểm - Học sinh chỉ nêu chung chung về quan điểm và chưa lý giải thuyết phục: 0,25 – 0,5 điểm VIẾT 6,0 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bàn về vấn đề: Tuổi trẻ và lòng biết ơn 2,0 với gia đình. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Bảo đảm yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Học 0,25 sinh có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, phối hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25 Tuổi trẻ và lòng biết ơn với gia đình. c. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lý lẽ và dẫn chứng trên cơ sở đảm bảo những nội dung sau: - Biết ơn: là thái độ cảm kích, trân trọng trước những hành động, những việc tốt đẹp mà người khác làm cho mình. 1 - Biểu hiện: vâng lời, kính yêu, giúp đỡ, chăm sóc ông bà cha mẹ, II - Ý nghĩa: sống có lễ nghĩa, có đạo đức, tạo nên mối quan hệ yêu thương bền chặt 1,0 trong gia đình; bồi đắp truyền thống hiếu nghĩa của gia đình và bề dày văn hoá của dân tộc, - Phê phán những người trẻ sống ích kỉ, vô ơn, - Rút ra bài học nhận thức và hành động Lưu ý: HS có thể trình bày suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật d. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn 0,25 văn. e. Sáng tạo: 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ Viết bài văn nghị luận (600 chữ) phân tích những nét đặc sắc về cấu tứ và hình ảnh 4,0 trong bài thơ “Lời ru của mẹ” (Xuân Quỳnh) 2 a. Đảm bảo bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận. 0,25 Đảm bảo yêu cầu về bố cục và dung lượng (600 chữ) của bài văn . DeThiHay.net 13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 1 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Phân tích những nét đặc sắc về cấu tứ và hình ảnh của bài thơ c. Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng, văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Có thể triển khai theo hướng: Mở bài: Giới thiệu chung về bài thơ và vấn đề cần nghị luận Thân bài: - Phân tích, đánh giá về cấu tứ: + Mạch cảm xúc chính: Là tình yêu thương vô bờ bến của người mẹ dành cho con, thông qua hình ảnh lời ru. + Cách tổ chức cấu tứ: - Sự phát triển của lời ru: Từ những hình ảnh gần gũi với đời sống thường ngày của con (tiếng võng, ánh trăng, tiếng chim) đến những ước mơ, khát vọng và những bài học cuộc sống mà người mẹ muốn gửi gắm. Để rồi lời ru của mẹ trải dài theo dòng thời gian, lớn dần cùng với con, từ thuở ấu thơ cho đến lúc trưởng thành và theo suốt cả cuộc đời. - Cấu tứ này tạo nên một dòng chảy mượt mà trong cảm xúc. . Qua hình ảnh lời ru, nhà thơ đã khắc họa chân thực và xúc động vẻ đẹp của tình mẫu tử: yêu thương 2,5 vô bờ bến, hi sinh tất cả vì con, mong mỏi con bình yên, hạnh phúc và thành công. - Phân tích nghệ thuật xây dựng hình ảnh: Hình tượng lời ru: Là hình tượng trung tâm, xuyên suốt bài thơ. Lời ru xuất hiện trong những khoảnh khắc bình dị của đời sống, nhưng ẩn chứa sức mạnh của tình mẫu tử. Xuân Quỳnh sử dụng một loạt hình ảnh giản dị, quen thuộc nhưng rất giàu tính biểu tượng để khắc họa lời ru và tình mẹ: + Hình ảnh tấm chăn: Lời ru ở đây không chỉ là âm thanh mà còn là cảm giác ấm áp, bảo vệ, che chở con trong những năm tháng đầu đời. + Ruộng khoai, bờ ao rau muống, ngọn cỏ: Đây là những hình ảnh giản dị, gần gũi với cuộc sống thôn quê, gợi lên hình ảnh của lao động và cuộc sống bình dị để nuôi dưỡng con nên người. Lời ru ở đây không chỉ là lời ca mà còn là sự vất vả tảo tần của mẹ. + Ngọn cỏ ở cổng trường: Hình ảnh này vừa mang tính cụ thể, vừa mang tính ẩn dụ, gợi sự gần gũi và mong manh của lời ru khi con bắt đầu bước ra thế giới rộng lớn hơn, đối mặt với thử thách của cuộc sống. + Bóng mát, núi thẳm, biển rộng: Đây là những hình ảnh tượng trưng cho những chặng đường dài, khó khăn mà con phải đối mặt trong tương lai. Lời ru trở thành sự che chở, là sức mạnh tinh thần để con vượt qua khó khăn. DeThiHay.net 13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 1 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net - Một số nét đặc sắc về nghệ thuật: sử dụng đắc địa thể thơ năm chữ; giọng điệu tha thiết, trìu mến; lời thơ tự nhiên, giàu tính biểu cảm; nghệ thuật ẩn dụ, điệp từ, so sánh ... - Đánh giá chung: + Nhờ cấu tứ, tổ chức của bài thơ trở nên chặt chẽ, mọi yếu tố đều liên hệ mật thiết với nhau, bài thơ trở nên sâu sắc và lôi cuốn hơn. + Cấu tứ đã chi phối đến việc lựa chọn và xây dựng hệ thống hình ảnh phù hợp, khiến cho việc bộc lộ cảm xúc của nhân vật trữ tình trở nên tự nhiên, chân thực và trọn vẹn hơn. Kết bài - Khẳng định giá trị tư tưởng và giá trị thẩm mĩ của bài thơ. - Liên hệ, thể hiện được những suy nghĩ, cảm nhận của người viết; rút ra được bài học, thông điệp d. Diễn đạt 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Tổng điểm 10,0 DeThiHay.net 13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 1 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net ĐỀ SỐ 6 TRƯỜNG THPT KON TUM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I MÔN: NGỮ VĂN - KHỐI 11 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 90 phút (không tính thời gian phát đề) I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản: (Tóm tắt đoạn trước: Câu chuyện kể về một bà lão chồng mất sớm, cả đời cặm cụi nuôi con. Khi lớn lên thì đứa con trai lại bỏ bà ra đi. Vợ con trai bà sau khi chịu tang chồng đi tìm hạnh phúc mới bỏ lại con cho bà nuôi. Vì thế bà nuôi đứa cháu trong nhiều năm liền. Nhưng rồi do quá khó khăn bà đã phải bán đứa cháu gái duy nhất cho nhà bà phó Thụ làm con nuôi. Nhưng sau khi bán cháu gái thì cuộc sống của bà không mấy dễ dàng hơn. Đã nghèo mà còn ốm một trận thập tử nhất sinh, bà lâm vào tình thế đói khổ khốn cùng. Vì thế, bà nghĩ ra một kế: bà ra thăm cháu bà ở nhà bà phó tiện thể kiếm bữa cơm). [] À! Bây giờ thì bà lão hiểu. Người ta đứng lên tất cả rồi. Chỉ còn mình bà lão ngồi ăn với bà phó Thụ ngồi lại để lườm với nguýt. Nhưng bà lão còn thấy đói. Còn cơm mà thôi ăn thì khí tiếc. Vả đã đi ăn chực thì còn danh giá gì mà làm khách. Bà cứ ăn như không biết gì. Đến khi bà đã tạm no, thì cơm vừa hết. Chỉ còn một ít bám dưới đáy và chung quanh nồi. Bà vẫn tiếc. Bà kéo cái nồi vào lòng, nhìn và bảo con bé cháu: - Còn có mấy hột để nó khô đi mất. Tao vét cho mày ăn nốt đi kẻo hoài, đĩ nhé? - Khô mặc kệ nó! Bà có ăn được hết thì ăn đi, đừng bảo nó. Nó không ăn vào đâu được nữa. Ăn cho nó nứt bụng ra thì ăn làm gì? Bà phó vội gắt gỏng bảo thế. Ừ, thì bà ăn nốt vậy! Bà cạo cái nồi sồn sột. Bà trộn mắm. Bà rấm nốt. Ái chà! Bây giờ thì bà no. Bà bỗng nhiên nhận ra rằng bà no quá. Bụng bà tưng tức. Bà nới thắt lưng ra một chút cho dễ thở. Bà tựa lưng vào vách để thở cho thoả thích. Mồ hôi bà toát ra đầm đìa. Bà nhọc lắm. Ruột gan bà xộn xạo. Bà muốn lăn kềnh ra nghỉ, nhưng sợ người ta cười, cố gượng. Ôi chao! Già yếu thì khổ thật. Đói cũng khổ mà no cũng khổ. Chưa ăn thì người rời rã. Ăn rồi thì có phần còn nhọc hơn là chưa ăn. Ôi chao! Xế chiều hôm ấy, bà lão mới ra về được. Bà bảo về muộn cho đỡ nắng. Thật ra thì bà tức bụng, không đi nổi. Mà bà uống nhiều nước quá. Uống bằng nào cũng không đã khát. Bà chỉ càng thêm tức bụng. Đêm hôm ấy, bà lăn lóc rất lâu không ngủ được. Bà vần cái bụng, bà quay vào lại quay ra. Bụng bà kêu ong óc như một cái lọ nước. Nó thẳng căng. Bà thở ì ạch. Vào khoảng nửa đêm, bà thấy hơi đau bụng. Cơn đau cứ rõ thêm, cứ tăng dần. Chỉ một lúc sau, bà đã thấy đau quắn quéo, đau cuống cuồng. Rồi bà thổ. Rồi bà tả. Ôi chao! Ăn thật thì không bõ mửa. Bà tối tăm mặt mũi. Đến khi bệnh tả dứt thì bà lại sinh chứng đi lị. Ruột bà đau quằn quặn. Ăn một tí gì vào cũng đau không chịu được. Luôn nửa tháng trời như vậy. Rồi bà chết. Bà phó Thụ, nghe tin ấy, bảo: “Bà chết no”. Và bà dùng ngay cái chết ấy làm một bài học dạy lũ con gái, con nuôi: - Chúng mày xem đấy. Người ta đói đến đâu cũng không thể chết nhưng no một bữa là đủ chết. Chúng mày cứ liệu mà ăn tộ vào! DeThiHay.net 13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 giữa học kì 1 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net (Trích truyện ngắn “Một bữa no”, Nam Cao - 1943, in trong “Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao”, Nhà xuất bản Văn học, trang 143-146). Thực hiện theo các yêu cầu/câu hỏi sau: Câu 1 (1,0 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính và ngôi kể được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2 (0,5 điểm). Xác định điểm nhìn trần thuật trong đoạn trích? Câu 3 (1,0 điểm). Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích: “Đêm hôm ấy, bà lăn lóc rất lâu không ngủ được. Bà vần cái bụng, bà quay vào lại quay ra. Bụng bà kêu ong óc như một cái lọ nước. Nó thẳng căng. Bà thở ì ạch” Câu 4 (1,0 điểm). Qua việc bà lão chết vì một bữa no, anh/chị có suy nghĩ gì về số phận người nông dân trong xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng 8 năm 1945? Câu 5 (0,5 điểm). Theo anh/chị nhân vật bà lão trong truyện đáng thương hay đáng trách? Vì sao? II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm). Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 -15 dòng) phân tích, đánh giá về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật bà lão trong đoạn trích. Câu 2 (4,0 điểm). Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận bày tỏ suy nghĩ về ý nghĩa của lòng nhân ái trong cuộc sống. DeThiHay.net
File đính kèm:
13_de_thi_va_dap_an_ngu_van_lop_11_giua_hoc_ki_1_bo_canh_die.docx

