13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 2 - Bộ Cánh Diều

docx 74 trang Đình Hoàng 29/11/2025 100
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 2 - Bộ Cánh Diều", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: 13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 2 - Bộ Cánh Diều

13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 2 - Bộ Cánh Diều
 13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 2 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net
 HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu Nội dung Điểm
 ĐỌC HIỂU 6,0
 Những từ ngữ, cụm từ miêu tả màu lá bàng khi chuyển màu vào cuối đông: lục già, 
 vàng, đỏ, lục vàng, đỏ nồng nhiệt.
 - Học sinh trả lời được 4 từ ngữ, cụm từ trở lên: 1.0 điểm
 1 - Học sinh trả lời được 3 từ ngữ, cụm từ: 0.75 điểm. 1,0
 - Học sinh trả lời 2 từ ngữ, cụm từ: 0.5 điểm.
 - Học sinh trả lời 1 từ ngữ, cụm từ: 0.25 điểm
 - Học sinh trả lời sai hoặc không có câu trả lời: 0.0 điểm.
 Yếu tố trữ tình trong đoạn văn: 
 - “những hốc bướu cổ quái”
 - “tưởng như cây bàng vẫn y nhiên như thế từ trăm năm.” 
 - “Ai ngờ trên thân thể đại lão của nó là một linh hồn rất trẻ”
 2 1,0
 - Học sinh trả lời như đáp án: 1.0 điểm
 - Học sinh trả lời được 2 ý trong đáp án: 0.75 điểm.
 - Học sinh trả lời 1 ý trong đáp án: 0.5 điểm
 - Học sinh trả lời sai hoặc không có câu trả lời: 0.0 điểm.
 Biện pháp tu từ:
 - Nhân hoá: “cây bàng nghịch ngợm đang diễn cho xem tài nhại tai thỏ của nó”
 I - Liệt kê: “Lá non lớn nhanh, đứng thẳng và cao chừng gang tay.
 - So sánh: “Lá non,cuộn tròn rất giống những chiếc tai thỏ”; “như trò chơi của trẻ 
 3 con bằng bóng bàn tay in lên vách” 1,0
 - Học sinh nêu và chỉ ra được một trong các biện pháp tu từ trong đáp án: 1.0 điểm. 
 - Học sinh nêu được một trong các biện pháp tu từ trong đáp án: 0.5 điểm.
 - Học sinh chỉ ra được một trong các biện pháp tu từ trong đáp án: 0.5 điểm.
 - Học sinh trả lời sai hoặc không có câu trả lời: 0.0 điểm.
 Hiểu về hình ảnh cây bàng trong câu: “Và rồi thực bất ngờ trong một hành động rũ 
 sạch dĩ vãng quyết liệt, cây bàng rụng tận ngọn lá cuối cùng, giăng bày bên sông 
 một giấc mơ giang phong ngư hoả trong màu sương nào xa lắc.”
 - Hình ảnh cây bàng hiện lên với sức sống mãnh liệt, sự vận động từ bên trong ở 
 4 giai đoạn chuyển mùa. 0,5
 - Hình ảnh cây bàng biểu trưng cho con người và thiên nhiên Cố đô.
 - Học sinh trả lời được 2 ý trong đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 0.5 điểm.
 - Học sinh trả lời được 1 ý trong đáp án: 0.25 điểm.
 - Học sinh trả lời sai hoặc không có câu trả lời: 0.0 điểm
 Phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ nghệ thuật so sánh trong câu: “Cánh bàng 
 5 trụi lá trông giống những bàn tay gầy guộc khô khốc, đầu bàn tay hơi cong lên 0,5
 trong cử chỉ ngửa xin một chút gì của thời gian.” 
 DeThiHay.net 13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 2 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net
 - Hiệu quả nội dung: 
 + Làm nổi bật hình ảnh cây bàng già cỗi, cố gắng níu giữ sức sống của mình trước 
 dòng chảy của thời gian. 
 - Hiệu quả nghệ thuật: 
 + Tăng giá trị gợi hình, gợi cảm, sinh động, hấp dẫn cho hình ảnh được nhắc đến trong 
 câu văn.
 - Học sinh trả lời được như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 0.5 điểm.
 - Học sinh trả lời được 1 ý (nội dung/ nghệ thuật): 0.25 điểm. 
 - Học sinh trả lời sai hoặc không có câu trả lời: 0.0 điểm.
 Qua hình ảnh sông Hương, mùa xuân của xứ Huế được gợi ra với vẻ đẹp:
 + Vừa nhẹ nhàng, dịu dàng, nên thơ nhưng cũng đầy hùng vĩ, tráng lệ.
 + Mang đặc trưng của mùa, góp phần tạo nên vẻ đẹp của mảnh đất Cố đô Huế. 
 6 0,5
 - Học sinh trả lời được các ý trong đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 0.5 điểm.
 - Học sinh trả lời được 1 ý hoặc 2 ý nhưng không trọn vẹn: 0.25 điểm.
 - Học sinh trả lời sai hoặc không có câu trả lời: 0.0 điểm.
 Tình cảm của tác giả dành cho xứ Huế: 
 - Gắn bó sắt son, thuỷ chung, mặn nồng, yêu thương, trân trọng vẻ đẹp của con người 
 và mảnh đất Cố đô
 - Lòng tự hào về vẻ đẹp thiên nhiên trường tồn theo thời gian của mảnh đất Cố đô.
 7 1,0
 - Học sinh trả lời được các ý trong đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 1.0 điểm.
 - Học sinh trả lời 2 ý trong đáp án nhưng diễn đạt chưa trọn vẹn: 0.75
 - Học sinh trả lời 1 ý trong đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 0.5 điểm.
 - Học sinh trả lời sai hoặc không có câu trả lời: 0.0 điểm.
 Cần đảm bảo thể thức của một đoạn văn, đảm bảo phù hợp với chuẩn mực đạo đức, 
 xã hội:
 Gợi ý: 
 - Tinh thần tự hào dân tộc, yêu quê hương, đất nước, yêu dân tộc.
 - Biết sống giản dị, có thái độ ứng xử phù hợp, đúng đắn với mọi người, thiên nhiên.
 8 - Tích cực học tập, rèn luyện để phát triển tri thức, phẩm chất, 0,5
 + HS diễn đạt thuyết phục, có ý nghĩa, tích cực, đảm bảo thể thức đoạn văn: 0.5 điểm.
 + HS hiểu nhưng diễn đạt chưa thuyết phục hoặc sơ sài: 0.25 điểm.
 + Không có đáp án hoặc trả lời sai yêu cầu: 0.0 điểm.
 Lưu ý: HS có thể trả lời các đáp án tương đương, diễn đạt nhiều cách, miễn thuyết 
 phục, tích cực.
 LÀM VĂN 4,0
 a. Đảm bảo cấu trúc bài thuyết minh.
II Mở bài: Nêu hiện tượng xã hội cần thuyết minh, Thân bài: Triển khai được vấn đề 
 0,25
 theo trình tự phù hợp, Kết bài: Khẳng định ý nghĩa của vấn đề đối với đời sống xã 
 hội.
 DeThiHay.net 13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 2 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net
 b. Xác định đúng vấn đề thuyết minh: Anh/ Chị hãy viết một bài văn thuyết minh về 0,5
 hiện tượng một số bạn trẻ hiện nay thiếu sự quan tâm dành cho gia đình. 
 c. Triển khai vấn đề thuyết minh, làm sáng tỏ sự vật, hiên tượng theo trình tự phù hợp 
 với đặc điểm sự vật, hiện tượng:
 - HS triển khai theo nhiều cách, nhưng cần nêu được vấn đề thuyết minh, đảm bảo 
 được trình tự phù hợp, khẳng định ý nghĩa sự vật, hiện tượng. Thể hiện ngắn gọn, 
 chính xác, khoa học và phù hợp với đối tượng thuyết minh; có các yếu tố bổ trợ (biểu 
 cảm, nghị luận) tăng giá trị thuyết phục. Có thể theo hướng sau:
 * Nêu thực chất của hiện tượng một số bạn trẻ hiện nay thiếu sự quan tâm dành cho 2,5
 gia đình. 
 - Thiếu sự quan tâm cho gia đình có thể hiểu là việc giữa các thành viên trong gia 
 đình không có sự tương tác, mong muốn trao đổi hành động, tình cảm, suy nghĩ. Điều 
 đó làm cho mối quan hệ giữa các thành viên dần trở nên xa cách với nhau hơn.
 - Biểu hiện bằng các hành động, suy nghĩ cụ thể:
 + Các bạn trẻ tạo vỏ bọc, thu mình lại với các mối quan hệ gia đình. 
 + Không sẻ chia, thấu hiểu, cảm thông cho những suy nghĩ, việc làm của những người 
 thân trong gia đình.
 + Cảm thấy khó chịu, thậm chí phiền phức khi nhận được sự quan tâm từ gia đình. 
 + Không hoặc hạn chế tối đa việc giao tiếp với những người thân trong gia đình. 
 + Thời gian phần lớn dành để “nhốt mình” với các thú vui tiêu khiển, các trang mạng 
 xã hội, game online, trò chuyện với bạn bè. 
 + Không hỏi han, dành sự quan tâm đến cuộc sống hay các vấn đề liên quan đến người 
 thân.
 * Nguyên nhân: 0,25
 - Khách quan: do yếu tố môi trường sống, các mối quan hệ từ bạn bè, bối cảnh xã hội, 
 thời đại chi phối.
 - Chủ quan: do bản thân nhiều bạn trẻ: 
 + Có quan niệm sự cách biệt tuổi tác, khiến cho người thân (ba mẹ, ông bà, anh chị,) 
 không thấu hiểu mình. 
 + Cảm thấy mối quan hệ bạn bè dễ gần gũi, dễ chia sẻ, thoả mãn được những mong 
 muốn mà bản thân họ cần. 
 + Dành nhiều thời gian cho các nền tảng mạng xã hội, các trò chơi online, trò chuyện 
 ảo, 
 * Hệ quả: 0,5
 - Làm giảm đi sự gắn bó và tình cảm yêu thương giữa các thành viên.
 - Cuộc sống gia đình rơi vào tình trạng xa cách, thiếu cảm thông, thấu hiểu, đồng 
 cảm.
 - Dễ dẫn đến sự lạc lõng, thiếu chỗ dựa cho các bạn trẻ trong những lúc khó khăn.
 - Hình thành tâm lí tiêu cực, chán ghét người thân của mình.
 DeThiHay.net 13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 2 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net
 - Dễ sa ngã vào các mối quan hệ, môi trường độc hại, tiêu cực, đánh mất bản thân 
 mình. 
 - Các giá trị đạo đức, truyền thống mà ông bà, cha mẹ truyền lại sẽ không còn được 
 gìn giữ, phát huy. 
 * Đề xuất giải pháp xoá bỏ hiện tượng một số bạn trẻ thiếu sự quan tâm cho gia đình: 1,5
 - Gia đình cần tạo ra không gian gần gũi, thân thiện, thoải mái
 - Dành thời gian chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc, quan tâm đến các bạn trẻ nhiều hơn. 
 - Giới trẻ cũng cần nhận thức được giá trị của gia đình, dành thời gian chăm sóc, gắn 
 kết với những người thân trong gia đình nhiều hơn.
 * Ý nghĩa nhận thức từ việc thuyết minh: 0,25
 - Gia đình là nơi nuôi dưỡng, giáo dục, là điểm tựa tinh thần vững chắc mỗi khi con 
 người gặp khó khăn, là cầu nối gắn kết chúng ta với thế giới bên ngoài. Cần nhận thức 
 rõ tầm quan trọng và ý nghĩa của gia đình trong cuộc sống mỗi người.
 - Dành sự quan tâm, gắn kết với gia đình sẽ tạo nên một mái ấm hạnh phúc, một xã 
 hội phát triển vững mạnh và tiến bộ. 
 d. Chính tả, ngữ pháp
 0,25
 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
 e. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn phong trôi chảy. 0,5
 Tổng điểm 10,0
 DeThiHay.net 13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 2 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net
 ĐỀ SỐ 5
 SỞ GD&ĐT TP. HỒ CHÍ MINH ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II 
 TRƯỜNG THPT BÌNH CHIỂU Môn thi: Ngữ văn - Lớp 11
 Thời gian làm bài: 90 phút (Không tính thời gian phát đề)
PHẦN 1. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
 NGỌN KHÓI
 Hữu Thỉnh
 (1) Sao tôi cứ lan man cùng khói ấy
 Mẹ nhóm lên nghi ngút mé đồi
 Bùn đất, cỏ khô ngùn ngụt cháy
 Cả mùa đông tìm đến sưởi cùng tôi
 (2) Khói như cây biết sinh quả theo mùa
 Thong thả chín, mẹ lại bồi thêm cỏ
 Tháng Chạp gầy hoa mua nhen nhóm nở
 Tím như là an ủi cả chiều đông
 (3) Ngọn khói xưa giờ ở nơi đâu
 Có nhớ mẹ tôi mé đồi cỏ cháy
 Có cay đắng trước nỗi đời oan trái
 Có thấm buồn bèo bọt táp ngang sông
 (4) Ngọn khói xưa còn nhớ tôi không
 Tóc trôi dạt vẫn hăng mùi cỏ đất
 Đi suốt nụ cười, phía sau tay bắt
 Vẫn lan man cùng ngọn khói quê nghèo
 Mùa đông 1997
 (In trong Thương lượng với thời gian, NXB Hội Nhà văn, 2005)
Chú thích:
1. Hữu Thỉnh (sinh năm 1942), tên thật là Nguyễn Hữu Thỉnh, bút danh là Vũ Hữu. Ông là người từng trải, 
viết nhiều, viết hay về con người và cuộc sống. Ông là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thời kì kháng 
chiến chống Mỹ.
2. Bài thơ Ngọn khói sáng tác năm 1997, in trong tập thơ Thương lượng với thời gian.
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định thể thơ và chủ thể trữ tình của văn bản.
Câu 2: Theo anh/ chị, giọng điệu của bài thơ như thế nào?
Câu 3: Xác định và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau:
 Khói như cây biết sinh quả theo mùa
 Thong thả chín, mẹ lại bồi thêm cỏ
 DeThiHay.net 13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 2 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net
Câu 4: Chỉ ra và phân tích ý nghĩa của 01 hình ảnh tượng trưng ở khổ thơ (4).
Câu 5: Nêu cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
Câu 6: Anh/chị hãy rút ra một thông điệp có ý nghĩa nhất đối với bản thân.
PHẦN 2. VIẾT (4,0 điểm)
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích nội dung và đặc sắc nghệ thuật của bài thơ Ngọn khói 
(Hữu Thỉnh).
 DeThiHay.net 13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 2 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net
 HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu Nội dung Điểm
 ĐỌC HIỂU 6,0
 - Thể thơ: tự do
 - Chủ thể trữ tình trực tiếp (thông qua đại từ nhân xưng “tôi”)
 1 1,0
 - Trả lời như đáp án: 1,0 điểm
 - Trả lời sai: 0 điểm
 Giọng điệu: trầm lắng, nhẹ nhàng, pha chút nghèn nghẹn – gợi cảm giác hoài 
 2 1,0
 niệm và ấm áp.
 - Biện pháp so sánh: “Khói” như “cây biết sinh quả theo mùa.”
 - Tác dụng:
 + Làm cho lời thơ sinh động, gợi hình, gợi cảm.
 3 + Hình ảnh khói không chỉ là một sự vật vô tri mà còn mang tính chất biểu tượng 1,0
 của sự sống, sự thay đổi theo mùa, giống như cây cối.
 - Chỉ ra được biện pháp tu từ và hình ảnh so sánh: cho 0,5 điểm
 - Nêu tác dụng của biện pháp so sánh: cho mỗi ý 0,25 điểm
 - Yếu tố tượng trưng: Ngọn khói – không chỉ là hình ảnh thực mà còn là biểu 
 tượng cho kỷ niệm, tình mẹ, nỗi vất vả của mẹ, hơi ấm gia đình và nỗi nhớ quê 
 hương.
 - Ý nghĩa: Là sợi dây kết nối giữa hiện tại và quá khứ, giữa người con xa xứ và 
 I
 những năm tháng ấu thơ, giúp khơi dậy cảm xúc nhớ thương, gợi lên chất thơ đầy 
 hoài niệm.
 - Mỗi ý 0,5 điểm.
 4 1,0
 - Ngoài ra, HS có thể đạt điểm tối đa nếu chọn các hình ảnh sau và nêu đúng ý 
 nghĩa. Có 2 cách ghi như sau:
 + Ghi cả câu: “Tóc trôi dạt vẫn hăng mùi cỏ đất”; “Đi suốt nụ cười, phía sau 
 tay bắt”
 + Ghi cụm từ: “Tóc trôi dạt”, “mùi có đất”, “đi suốt nụ cười”, “phía sau tay 
 bắt”.
 - GV chấm linh hoạt theo sự diễn đạt hợp lý của HS.
 Cảm hứng chủ đạo: hoài niệm, nhớ thương về quê hương nghèo khó, về người 
 mẹ chịu thương chịu khó, về những kí úc tuổi thơ.
 5 1,0
 Đó là tình cảm thiêng liêng, bền bỉ, sưởi ấm tâm hồn người con dù đi xa.
 Học sinh có cách diễn đạt khác nhưng đúng ý vẫn cho điểm.
 Gợi ý một số thông điệp sâu sắc HS có thể rút ra được:
 - Tình mẫu tử là nguồn cội thiêng liêng nhất.
 6 1,0
 - Quê hương – nơi lưu giữ những ký ức đẹp nhất của đời người.
 - Sự tri ân quá khứ là điều cần thiết để con người trưởng thành.
 DeThiHay.net 13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 2 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net
 - Dù cuộc đời có nhiều đổi thay, những giá trị giản dị và chân thành vẫn mãi bền 
 vững.
 - 
 Hướng dẫn chấm: HS chỉ cần nêu được một thông điệp bất kì và hợp lý: trọn 
 điểm.
 VIẾT 4,0
 Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích nội dung và đặc sắc nghệ thuật 
 của bài thơ Ngọn khói (Hữu Thỉnh).
 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức một bài văn 0,25
 b. Xác định đúng vấn đề
 - Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích nội dung và đặc sắc nghệ 
 0,5
 thuật của bài thơ Ngọn khói (Hữu Thỉnh).
 - Viết dung kĩ năng mở bài.
 c. Triển khai vấn đề
 - Bố cục 0,25
 - Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề theo 
 nhiều cách nhưng phải làm rõ về ý. Có thể triển khai theo hướng:
 1. Nội dung 1,0
 - Nhan đề: “Ngọn khói” không chỉ là thực tại mà còn là biểu tượng cho tình mẹ, 
 hơi ấm gia đình, ký ức quê hương – những giá trị thiêng liêng mà thời gian và 
 khoảng cách không thể xóa nhòa.
II - Chủ đề: Bài thơ là tiếng lòng sâu lắng, da diết của người con xa quê nhớ về quê 
 hương, về mẹ, về những ngày đông ấu thơ bên bếp lửa quê nhà. Đồng thời, bài 
 thơ thể hiện nỗi buồn và sự tiếc nuối trước những đổi thay, mất mát trong cuộc 
 đời, nhưng vẫn thắp lên một niềm tin vào sự gắn bó bền bỉ với cội nguồn.
 - Thông điệp:
 + Tình mẫu tử là nguồn cội thiêng liêng nhất.
 + Quê hương – nơi lưu giữ những ký ức đẹp nhất của đời người.
 + Sự tri ân quá khứ là điều cần thiết để con người trưởng thành.
 + Dù cuộc đời có nhiều đổi thay, những giá trị giản dị và chân thành vẫn mãi bền 
 vững.
 Trong quá trình phân tích, HS cần trích dẫn chứng phù hợp để tạo tính chặt chẽ, 
 thuyết phục.
 2. Đặc sắc nghệ thuật 1,5
 - Thể thơ: tự do
 - Chủ thể trữ tình: trực tiếp
 - Hình ảnh tượng trưng: Ngọn khói – hình ảnh xuyên suốt bài thơ, vừa thực vừa 
 ảo, gợi nhớ ký ức, tình mẹ, quê hương, và những giá trị bình dị của cuộc sống.
 DeThiHay.net 13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 2 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net
 - Ngôn ngữ thơ mộc mạc mà giàu sức gợi: Sử dụng nhiều hình ảnh quen thuộc 
 với làng quê Việt Nam (bùn đất, cỏ khô, hoa mua tháng Chạp), giàu tính tạo hình 
 và cảm xúc.
 - Giọng điệu trữ tình, sâu lắng:Âm hưởng trầm buồn, nhè nhưng tha thiết, phù 
 hợp với tâm trạng hoài niệm của chủ thể trữ tình.
 - Biện pháp tu từ: Điệp ngữ “ngọn khói xưa”, lặp cấu trúc như “có nhớ có 
 cay đắng có thấm buồn” tạo nhịp điệu nhẹ nhàng, ngân nga, nhấn mạnh cảm 
 xúc nhớ nhung khôn nguôi.
 - Mạch cảm xúc: Theo mạch cảm xúc hồi tưởng – từ ký ức về những mùa đông 
 ấu thơ đến nỗi buồn hiện tại khi trưởng thành xa quê, tạo nên chiều sâu cảm xúc.
 + Hồi tưởng về mẹ cùng với hình ảnh ngọn khói làm ấm cả mùa đông lạnh giá 
 cũng như đem đến cảm giác ấm áp cho tuổi thơ người con.
 + Nỗi nhớ da diết về mẹ cũng như những trăn trở về nỗi đời oan trái
 + Dù cuộc đời phiêu bạt đến đâu vẫn gắn bó với quê hương, vẫn nhớ về mẹ. Mẹ 
 và quê hương chính là điểm tựa tinh thần của người con sau những gian khó của 
 cuộc đời.
 Đánh giá chung: Khẳng định lại giá trị, ý nghĩa cùa bài thơ. 0,25
 d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25
 e. Sáng tạo: Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết; sáng tạo trong cách 
 0,25
 diễn đạt.
 Tổng điểm 10,0
 DeThiHay.net 13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 2 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net
 ĐỀ SỐ 6
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II
 NAM ĐỊNH Môn: Ngữ văn - Lớp 11 
 (Thời gian làm bài: 120 phút)
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc bài thơ:
 NƠI TÔI SINH – HOÀNG SA
 (Nguyễn Trọng Văn)
 Lời của một người con nước Việt sinh ra ở Hoàng Sa
 Nơi tôi sinh – Hoàng Sa 
 Cha tôi bảo, ở nơi ấy cánh chim hải âu chạm vào mắt bão 
 Mẹ tôi nói, ngày tôi sinh phía quê nhà nở bông hoa gạo 
 Những bông hoa thắm sắc mặt trời 
 Nơi tôi sinh bát ngát trùng khơi 
 Mẹ chôn núm nhau bên bờ cát trắng 
 Tôi cất tiếng chào đời giữa ầm ào sóng nắng 
 Giọt sữa đầu tiên tôi nhấm vị mặn mòi 
 Nơi tôi sinh gió hát bời bời 
 Những câu hát triệu năm hoài không dứt 
 Những câu hát mẹ cha tôi hằng đêm ngóng trông thao thức 
 Rằng nước non non nước điệp trùng 
 Nơi tôi sinh biển chất chứa bão giông 
 Cha tôi khuyên, hãy sống làm người trước khi làm ngọn sóng 
 Mẹ tôi dạy, hãy tập bước những bước chân cho vững 
 Biển muôn đời khát vọng ở trong tôi 
 Nơi tôi sinh những hạt cát mải mê 
 Đem cần mẫn đắp bồi nên đảo nhỏ 
 Ngày tôi sinh đất nở bông gạo đỏ 
 Nối mắt tôi với phía quê nhà 
 Nối hồn tôi với khúc dân ca 
 “Cha xuống biển, mẹ lên rừng”.... đời nối đời dắt tay nhau đi mở đất 
 Đời nối đời bảo ban nhau giữ lòng thanh dạ sạch 
 Vàng của người chớ nhặt. Cát của mình dù vương vãi cũng chẳng rời xa
 Tôi cất tiếng đầu đời, hai tiếng – Hoàng Sa. 
 DeThiHay.net

File đính kèm:

  • docx13_de_thi_va_dap_an_ngu_van_lop_11_cuoi_hoc_ki_2_bo_canh_die.docx