13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 1 - Bộ Kết Nối Tri Thức

docx 62 trang Đình Hoàng 01/12/2025 60
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 1 - Bộ Kết Nối Tri Thức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: 13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 1 - Bộ Kết Nối Tri Thức

13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 1 - Bộ Kết Nối Tri Thức
 13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 1 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 - Các bạn trẻ cần ý thức được trọng trách của mình trong việc bảo tồn và phát huy 
 bản sắc văn hóa của dân tộc; nên dành thời gian, tâm sức vào việc tìm hiểu lịch sử 
 văn hóa của dân tộc và góp phần phát huy những giá trị đó. 
 - Liên hệ bản thân.
 (Dẫn chứng: HS lấy dẫn chứng cho vấn đề nghị luận trên. Yêu cầu dẫn chứng phù 
 hợp, tiêu biểu).
 - Viết đầy đủ, sâu sắc: 2,0 – 2.5 điểm
 - Viết đầy đủ nhưng có ý còn chưa rõ: 1,25 điểm - 1,75 điểm.
 - Viết chưa đầy đủ hoặc sơ sài: 0,5 điểm - 1,0 điểm. 
 d. Diễn đạt
 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu và liên kết văn 
 bản. 0,25
 Không cho điểm với những bài viết sai nhiều lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, liên 
 kết.
 e. Sáng tạo
 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 0,5
 Học sinh đạt được một trong hai yêu cầu trên: 0,25 điểm
 Tổng điểm 10,0
 DeThiHay.net 13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 1 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 ĐỀ SỐ 5
 SỞ GD&ĐT TP. HỒ CHÍ MINH ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I 
 TRƯỜNG THPT BÌNH CHIỂU MÔN: NGỮ VĂN - KHỐI 11
 Thời gian làm bài: 90 phút (Không tính thời gian phát đề)
I. ĐỌC – HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
 Câu chuyện cái Tấm cái Cám
 Lược dẫn: Câu chuyện cái Tấm cái Cám kể về Tấm là cô gái hiền lành, tốt bụng, chăm chỉ nhưng 
phải ở với dì ghẻ và con của bà ta là Cám. Tấm luôn bị đối xử tàn nhẫn, bất công. Nhờ sự giúp đỡ của Bụt 
Tấm mới có được quần áo đi chơi hội. Vì đi vừa chiếc giày mà nhà vua nhặt được hôm hội làng Tấm trở 
thành hoàng hậu. Thế nhưng nàng vẫn bị mẹ con Cám tính kế hãm hại. Đoạn trích dưới đây nói về việc 
Tấm về nhà làm giỗ cho cha bị mẹ con Cám hại chết.
 [] 
 [1] Mẹ con cái Cám ra về
 Bội phần ghen ghét tính bề hại ai
 Tấm lòng hiếu thảo xưa nay
 Dù rằng phú quí chẳng khuây (1) nỗi nhà
 Gặp ngày kỵ nhật giỗ cha
 Quỳ tâu ngọc bệ xin ra ngoài thành
 [2] Ngựa xe lễ vật sắm sanh
 Tấc thành gọi chút tỏ tình cháu con
 Cong ngay nào nghĩ thiệt hơn
 Mưu gian mẹ Cám đã toan (2) đặt bày
 Rằng: “Ngày kỵ nhật hôm nay
 Tấm con! Lên hái lấy vào buồng cau
 Để mà sửa soạn têm trầu
 Phòng khi khách đến mời chào khách xơi”
 [3] Tấm nghe dì bảo vâng nhời
 Nhẹ nhàng đã bám lên ngồi trên cây
 Mưu sâu mẹ Cám làm ngay
 Lấy dao đẵn (3) gốc để cây đổ dần
 Tấm nhìn cả sợ kêu vang
 Tiếng kêu chưa dứt thân vàng đã rơi
 Mặt hồ nước chảy hoa trôi
 Thất cơ hồn Tấm qua chơi hoàng tuyền
 Thương ôi vóc ngọc mình tiên
 Mưu kia ai khiến rẽ duyên trần phàm.
 []
 DeThiHay.net 13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 1 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 (Trích Câu chuyện cái Tấm cái Cám, in trong Kho tàng truyện Nôm khuyết danh, tập 2, tr.1315 – 1316, 
 NXB Văn học)
(1) chẳng khuây: không vơi đi nỗi buồn đau thương nhớ
(2) toan: có ý định
(3) đẵn: chặt, đốn
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 6:
Câu 1: Đoạn trích được thuật lại theo ngôi kể nào?
Câu 2: Chỉ ra các sự việc chính của đoạn trích.
Câu 3: Xác định và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ có trong hai thơ sau:
Mặt hồ nước chảy hoa trôi
“Thất cơ hồn Tấm qua chơi hoàng tuyền
Thương ôi vóc ngọc mình tiên
Mưu kia ai khiến rẽ duyên trần phàm”
Câu 4: Tìm các chi tiết thể hiện hành động của nhân vật Tấm trong đoạn [3]. Qua đó hãy nhận xét về 
nhân vật Tấm.
Câu 5: Anh/chị hãy nhận xét về đặc điểm ngôn ngữ của truyện thơ trong đoạn trích trên.
Câu 6: Anh/chị hãy rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất từ đoạn trích trên. Cho biết vì sao? (Trả lời bằng 
đoạn văn 7 - 10 dòng)
II. VIẾT (4,0 điểm)
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/ chị về tầm quan trọng của sự đồng cảm và 
sẻ chia trong cuộc sống.
 DeThiHay.net 13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 1 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu Nội dung cơ bản Điểm
 ĐỌC – HIỂU 6,0
 Đoạn trích được thuật lại theo ngôi kể: Ngôi thứ ba
 1 Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,5 điểm 0,5
 Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai: 0,0 điểm
 Các sự việc chính của đoạn trích là:
 - Tấm xin nhà vua về nhà làm giỗ cho cha 0,25
 - Mẹ con Cám bày mưu để giết Tấm 0,25
 - Tấm nghe theo lời của mẹ con Cám trèo lên cây hái cau 0,25
 2
 - Tấm bị mẹ con Cám đốn cây hại chết 0,25
 Học sinh trả lời chính xác như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 1,0 điểm
 Học sinh trả lời đúng mỗi ý: 0,25 điểm
 Học sinh trả lời sai: 0,0 điểm
 Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ có trong hai thơ:
 - Biện pháp ẩn dụ, đối: Nước chảy hoa trôi, vóc ngọc mình tiên 0,5
 - Tác dụng: Làm sinh động, tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt của câu 0,5
 thơ đồng thời nhấn mạnh niềm cảm thương đối với thân phận bất hạnh và cái chết 
 của Tấm.
 3
 Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 1,0 điểm
 I Học sinh trả lời được tên biện pháp tu từ và dẫn chứng: 0,5 điểm 
 Học sinh trả lời tác dụng về nghệ thuật: 0,25 điểm
 Học sinh trả lời tác dụng về nội dung: 0,25 điểm
 Học sinh trả lời sai tên biện pháp tu từ: 0,0 điểm
 - Các chi tiết thể hiện hành động của nhân vật Tấm trong đoạn [3]: 0,5
 + “nghe dì bảo vâng nhời”
 + “bám lên ngồi trên cây”
 + “kêu vang”
 - Nhận xét về nhân vật Tấm: là một cô gái hiền lành, nhẹ dạ cả tin, đã nhiều lần bị 0,5
 4
 mẹ con Cám hãm hại nhưng vẫn tin tưởng
 Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 1,0 điểm
 Học sinh trả lời đúng mỗi chi tiết: 0,25 điểm
 Học sinh nhận xét được 2 nét tính cách trở lên: 0,5 điểm, 1 ý chấm 0,25 điểm
 Học sinh trả lời sai: 0,0 điểm
 Nhận xét về ngôn ngữ của truyện thơ trong đoạn trích trên:
 - Ngôn ngữ có sự kết hợp giữa tự sự với trữ tình
 5 - Ngôn ngữ giản dị, gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày của nhân dân (nhời, đẵn, 1,0
 toan, buồng cau,)
 Học sinh trả lời chính xác như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 1,0 điểm
 DeThiHay.net 13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 1 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 Học sinh trả lời đúng mỗi ý: 0,5 điểm
 Học sinh trả lời mà không nêu được dẫn chứng trong văn bản: 0,75 điểm
 Học sinh trả lời sai: 0,0 điểm
 - HS rút ra thông điệp ý nghĩa và lí giải, sau đây là một số gợi ý thông điệp. 1,25
 + Sống hiền lành là điều cần thiết nhưng đừng quá nhẹ dạ cả tin
 + Đừng quá ngây thơ, tin tưởng người khác hết mình
 + Phải luôn có sự thận trọng, đề cao cảnh giác
 - Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn 7 - 10 dòng 0,25
 6
 Học sinh trả lời chính xác như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 1,5 điểm
 Hình thức đoạn (7 - 10 dòng): 0,25 điểm
 Diễn đạt nội dung: Rút ra được thông điệp và có sự phân tích lí giải phù hợp: 
 1,25 điểm
 Học sinh trả lời sai thông điệp: 0,0 điểm
 VIẾT
 a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội 0,25
 Đảm bảo yêu cầu về bố cục: 0,25
 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: tầm quan trọng của sự đồng cảm và sẻ chia 0,5
 trong cuộc sống
 c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ yêu cầu của bài viết:
 - Giới thiệu vấn đề cần nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn 0,5
 đề.
 - Triển khai vấn đề nghị luận: 0,25
 + Giải thích vấn đề: Đồng cảm là một trạng thái thể hiện sự thấu hiểu cần thiết 
 trong đời sống xã hội. Sẻ chia là cùng chia sẻ với nhau những niềm vui, những 
 nỗi buồn.
 + Thể hiện quan điểm của người viết về vấn đề, có thể theo một số gợi ý sau:
II
 Vai trò của sự đồng cảm và sẻ chia: Khi bạn biết yêu thương, sẻ chia bạn sẽ trở 1,25
 nên bao dung hơn, chín chắn và trưởng thành hơn. Khi bạn biết yêu thương, sẻ 
 chia bạn sẽ trở nên bao dung hơn, chín chắn và trưởng thành hơn.
 Cuộc đời của người được nhận tươi sáng hơn, cuộc đời của người cho đi lại càng 
 tươi sáng hơn nữa. Được đồng cảm sẻ chia, con người sẽ có thêm sức mạnh và 
 niềm tin để vượt qua trở ngại, khó khăn,...
 + Phản biện các ý kiến trái chiều 0,25
 + Khẳng định lại quan điểm của người viết và đưa ra những đề xuất, giải pháp 0,25
 phù hợp.
 Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn 
 mực đạo đức và pháp luật.
 d. Chính tả, dùng từ, cách điễn đạt 0,25
 e. Sáng tạo 0,25
 DeThiHay.net 13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 1 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 ĐỀ SỐ 6
 SỞ GD&ĐT THÁI NGUYÊN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I 
 TRƯỜNG THPT NGÔ QUYỀN MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11
 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
 KHI CON TU HÚ
 Khi con tu hú gọi bầy
 Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần
 Vườn râm dậy tiếng ve ngân
 Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào
 Trời xanh càng rộng càng cao
 Đôi con diều sáo lộn nhào từng không...
 Ta nghe hè dậy bên lòng
 Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!
 Ngột làm sao, chết uất thôi
 Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!
 Huế, tháng 7-1939
 (Tố Hữu, Từ ấy, NXB Văn học, Hà Nội, 1971)
*Ghi chú: Bài thơ Khi con tu hú được sáng tác trong nhà lao Thừa Phủ, khi tác giả mới bị bắt giam ở đây. 
Tu hú là loài chim lông màu đen (con mái lông đen có đốm trắng), lớn hơn chim sáo, thường kêu vào đầu 
mùa hè.
Thực hiện yêu cầu:
Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Xác định hoàn cảnh của nhân vật trữ tình trong bài thơ?
Câu 3. Nhân vật trữ tình cảm nhận được những gì khi con chim tu hú gọi bầy?
Câu 4. Hành động muốn đạp tan phòng khi nghe tiếng tu hú diễn tả tâm tư gì của nhân vật trữ tình?
Câu 5. Vì sao tiếng tu hú kêu có thể tác động mạnh mẽ đến tâm hồn nhà thơ?
Câu 6. Thiên nhiên trong bài thơ được nhân vật trữ tình cảm nhận bằng những giác quan nào? Cảm nhận 
của anh/chị về nhân vật trữ tình?
Câu 7. Tiếng chim tu hú ở dòng đầu "Khi con tu hú gọi bầy", và dòng cuối bài thơ "Con chim tu hú ngoài 
trời cứ kêu!" được lặp lại có ý nghĩa gì?
Câu 8. Nhận xét của anh/chị về cấu tứ của bài thơ.
II. VIẾT (4,0 điểm)
Anh/Chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về: Tầm quan trọng 
của kĩ năng sống.
 DeThiHay.net 13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 1 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu Nội dung Điểm
 ĐỌC HIỂU 6,0
 Thể thơ lục bát (6 - 8)
 1 - Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm. 0,5
 - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm.
 Hoàn cảnh của nhân vật trữ tình trong bài thơ: bị giặc bắt giam trong nhà lao
 2 - Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm. 0,5
 - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm.
 Nhân vật trữ tình cảm nhận được bức tranh thiên nhiên: Lúa chiêm chín, trái cây 
 ngọt, vườn râm, tiếng ve ngân, bắp rây vàng, nắng đào, trời xanh, đôi con diều sáo.
 3 0,5
 - Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm.
 - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm.
 Hành động đó diễn tả tâm tư của nhân vật trữ tình muốn phá tan gông xiềng để đến 
 với tự do.....
 - Học sinh trả lời như đáp án hoặc tương đương: 1,0 điểm.
 4 1,0
 - Học sinh trả lời có nội dung phù hợp, diễn đạt tương đối tốt: 0,5-0,75 điểm.
 - Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm.
 - Học sinh không trả lời, trả lời sai: 0 điểm.
 Tiếng tu hú kêu có thể tác động mạnh mẽ đến tâm hồn nhà thơ vì đó là tín hiệu báo 
 I những ngày hè rực rỡ đến gần, là biểu tượng của cuộc sống tự do...
 - Học sinh trả lời như đáp án hoặc tương đương: 1,0 điểm.
 5 - Học sinh trả lời có nội dung phù hợp, diễn đạt tương đối tốt: 1,0
 0,5- 0,75 điểm.
 - Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm.
 - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0 điểm.
 - Thiên nhiên trong bài thơ được nhân vật trữ tình cảm nhận bằng những giác quan:
 + Bằng thính giác: Qua các từ chỉ âm thanh (gọi, ngân)
 + Bằng khứu giác: Ngửi thấy hương thơm của quả chín (trái cây ngọt dần)
 - Nhân vật trữ tình là người: yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, yêu sản vật làng quê, 
 yêu quê hương và có cái nhìn tinh tế, tâm hồn nhạy cảm,khi nhận ra sự chuyển 
 6 mình của thời gian. 1,0
 - Trả lời được như đáp án: 1,0 điểm
 - Trả lời được 1 ý:0,5- 0,75 điểm
 - Trả lời chưa trọn 1 ý: 0,25 điểm
 - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0 điểm.
 Lưu ý: HS có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa
 Tiếng chim tu hú ở dòng đầu "Khi con tu hú gọi bầy", và dòng cuối bài thơ "Con 
 7 1,0
 chim tu hú ngoài trời cứ kêu!" được lặp lại có ý nghĩa:
 DeThiHay.net 13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 1 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 - Tạo nên kết cấu đầu cuối tương ứng cho bài thơ.
 - Nhấn mạnh tiếng chim tu hú là tiếng gọi tha thiết của tự do, của thế giới sự sống 
 đầy quyến rũ đối với người tù cách mạng Tố Hữu.
 - Tiếng chim tu hú ở đầu bài thơ là âm thanh kích hoạt tâm tư, tiếng tu hú cuối bài 
 thơ là tiếng kêu khắc khoải, là tiếng gọi đàn, là lời hối thúc, giục giã như thiêu đốt 
 lòng người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi hướng về đồng quê và bầu trời tự do với tất 
 cả tình yêu và niềm khát khao cháy bỏng Đây là tiếng gọi của tự do.
 - Trả lời được như đáp án: 1,0 điểm
 - Trả lời được 2 ý: 0,75 điểm
 - Trả lời được 1 ý: 0,25-0,5 điểm
 - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0 điểm.
 Nhận xét về cấu tứ của bài thơ:
 - Tứ thơ được gợi lên từ tiếng chim tu hú gọi hè vẳng vào trong nhà giam chật hẹp, 
 tăm tối.
 - Từ tứ thơ đó, nhà thơ tạo nên một cấu trúc chặt chẽ, bất ngờ:
 + Mở đầu bài thơ là dấu hiệu vào hè - tiếng chim tu hú.
 + Chính âm thanh đó đã kích hoạt những rung cảm của người tù - chiến sĩ - thi sĩ, 
 để rồi anh đã vẽ ra bức tranh về cuộc sống tự do qua những cảm nhận từ phía sau 
 song sắt kẻ thù.
 8 + Sức mạnh của âm thanh tiếng chim tu hú tăng lên khi nó trở thành chất xúc tác 0,5
 thôi thúc khát vọng tự do, khát khao chiến đấu trong trái tim người tù - chiến sĩ – 
 thi sĩ trẻ tuổi, và cuối cùng những tâm tư ấy đã thực sự biến thành ước muốn hành 
 động để tự giải phóng bản thân.
 + Tiếng chim tu hú trở đi trở lại tạo nên kết cấu đầu cuối tương ứng như khát vọng 
 tự do, khát vọng chiến đấu luôn sục sôi không ngừng trong trái tim người chiến sĩ.
 - Trả lời được đầy đủ như đáp án: 0,5 điểm
 - Trả lời được 2 ý nhưng chưa đầy đủ: 0,25 điểm
 - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0 điểm.
 LÀM VĂN 4,0
 a. Đảm bảo cấu trúc:
 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được 0,25
 vấn đề.
 b. Xác định đúng vấn đề 
 0,25
 Tầm quan trọng của kĩ năng sống 
II
 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
 Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập 
 luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
 2,5
 1. Mở bài: Nêu vấn đề cần bàn luận, hướng bàn luận và ý nghĩa chung của việc bàn 
 luận về vấn đề: Tầm quan trọng của kĩ năng sống 
 2. Thân bài: 
 DeThiHay.net 13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 1 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 - Miêu tả khái quát hoàn cảnh đời sống làm nảy sinh vấn đề:
 Cuộc sống hiện đại đòi hỏi mỗi cá nhân phải không ngừng cập nhật giá trị và hoàn 
 thiện giá trị của mình. Để tồn tại và phát triển, với bất kì ai, không chỉ cần học tập 
 bồi dưỡng, nâng cao kiến thức mà còn phải rèn luyện kĩ năng sống để không ngừng 
 nâng cao chất lượng đời sống để đời sống thực sự là sống chứ không là tồn tại.
 - Phân tích lần lượt từng khía cạnh vấn đề theo trình tự từ hẹp đến rộng hoặc từ 
 rộng đến hẹp với những lí lẽ và bằng chứng phù hợp:
 + “Kĩ năng sống” chính là năng lực của mỗi người giúp giải quyết những nhu cầu 
 và thách thức của cuộc sống có hiệu quả; đó cũng là khả năng của mỗi cá nhân để 
 duy trì một trạng thái khỏe mạnh về mặt tinh thần, biểu hiện qua hành vi phù hợp 
 và tích cực khi tương tác với người khác, với nền văn hóa và môi trường xung 
 quanh.
 + Ý nghĩa của việc rèn luyện kĩ năng sống:
 ++ “Kĩ năng sống” là những năng lực giúp con người giải quyết những vấn đề một 
 cách hiệu quả, phù hợp.
 ++ Kĩ năng sống giúp con người ứng xử linh hoạt và hiệu quả nhất trước những 
 tình huống nảy sinh trong cuộc sống.
 ++ Kĩ năng sống giúp mỗi người bình tĩnh, tự tin vào bản thân, dám khẳng định 
 năng lực, sở trường của mình.
 ++ Kĩ năng sống còn giúp con người gắn kết những mối quan hệ, mang đến thiện 
 cảm trong mắt người đối diện. Mặt khác kĩ năng sống góp phần nâng cao giá trị 
 của bản thân, hoàn thiện tính cách và năng lực của con người.
 ++ Những người có kĩ năng sống tốt thường dễ thành đạt hơn trong cuộc sống.
 - Làm rõ sự cần thiết phải nhận thức đầy đủ về vấn đề:
 + Nhận thức: Kỹ năng sống có vai trò rất quan trọng đối với tất cả mọi người, nhất 
 là giới trẻ.
 + Hành động: Bên cạnh tích lũy kiến thức hàn lâm từ nhà trường, sách vở, mỗi 
 người cần thường xuyên trau dồi, rèn luyện, bồi dưỡng kĩ năng sống – kĩ năng mềm 
 để dễ dàng thích nghi với cuộc sống hiện đại.
 - Nêu trải nghiệm của bản thân với vấn đề được bàn luận:
 Nêu những dẫn chứng từ trải nghiệm đọc hoặc trải nghiệm thực tế
 - Bàn luận vấn đề từ góc nhìn trái chiều:
 + Nếu chỉ có tri thức mà không có kĩ năng sống, con người sẽ trở nên thụ động 
 trong những kiến thức mình có mà không thể vận dụng vào cuộc sống.
 + Nếu không có kĩ năng sống tốt thì:
 ++ Con người thiếu tự tin, thiếu chủ động khi cuộc sống nảy sinh những vấn đề 
 phức tạp.
 ++ Con người sẽ khó thành công hơn trong cuộc sống, không dám thể hiện, 
 khẳng định mình trong các môi trường hoạt động.
 3. Kết bài: Khẳng định ý nghĩa của vấn đề 
 DeThiHay.net 13 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 11 cuối học kì 1 - Bộ Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 - Viết đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm – 2,5 điểm.
 - Viết đầy đủ nhưng có ý còn chưa rõ: 1,25 điểm - 1,75 điểm.
 - Viết chưa đầy đủ hoặc chung chung, sơ sài: 0,25 điểm - 1,0 điểm. 
 d. Chính tả, ngữ pháp
 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,5
 Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
 e. Sáng tạo
 0,5
 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
 - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
 - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
 Tổng 10,0
 DeThiHay.net

File đính kèm:

  • docx13_de_thi_va_dap_an_ngu_van_lop_11_cuoi_hoc_ki_1_bo_ket_noi.docx