Đề thi và Đáp án Kỳ thi chọn Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Ngữ Văn qua các năm
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Đề thi và Đáp án Kỳ thi chọn Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Ngữ Văn qua các năm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi và Đáp án Kỳ thi chọn Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Ngữ Văn qua các năm

Đề thi và Đáp án Kỳ thi chọn Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Ngữ Văn qua các năm - DeThiHay.net đầy âm thanh, khuông nhạc trong mỗi tác phẩm văn chương cũng là một cách tiếp cận, nắm bắt những cảm xúc mà nhà thơ, nhà văn mang lại. Mặt khác muốn tác động trực quan đến người đọc, nhà thơ giống như người nghệ sĩ tài ba phải đem những đường nét và gam màu tinh tế vẽ nên những tuyệt tác bằng ngôn từ. • Hai bài thơ giàu chất nhạc, chất họa, thể hiện tài năng, sự độc đáo trong phong cách của hai nhà thơ trong việc sử dụng ngôn từ nghệ thuật. • Bài học cho người nghệ sĩ và người tiếp nhận. C. Biểu điểm: • Điểm 11-12: Đáp ứng tốt các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức, có thể còn mắc một vài lỗi nhỏ không đáng kể. Khuyến khích những bài viết sắc sảo, sáng tạo, thuyết phục, tạo ấn tượng riêng. • Điểm 9-10: Đáp ứng được khá tốt các yêu cầu, có thể còn mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt và chính tả. • Điểm 7-8: Đáp ứng khoảng 2/3 các yêu cầu, còn mắc một số lỗi về diễn đạt và chính tả. • Điểm 5-6: Đáp ứng khoảng 1/2 các yêu cầu, lập luận chưa chạt chẽ, thuyết phục, mắc nhiều lỗi về diễn đạt, chính tả. • Điểm 3-4: Chưa hiểu rõ nội dung yêu cầu cảu đề, thiếu nhiều ý, phân tích chứng minh còn chung chung không đúng trọng tâm, mắc nhiều lỗi về diễn đạt và chính tả. • Điểm 1-2: Không hiểu đề, trình bày quá sơ sài, diễn đạt lủng củng, tối nghĩa, mắc quá nhiều lỗi. • Điểm 0: Không làm bài hoặc lạc đề hoàn toàn. Lưu ý: Giám khảo linh hoạt vận dụng biểu điểm, có thể thưởng điểm cho những bài viết có sáng tạo khi tổng điểm toàn bài chưa đạt tối đa. Điểm toàn bài cho lẻ đến 0,25 DeThiHay.net Đề thi và Đáp án Kỳ thi chọn Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Ngữ Văn qua các năm - DeThiHay.net ĐỀ SỐ 6 KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM HỌC 2018-2019 Môn: NGŨ VĂN Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề) Ngày thi: 13/1/2019 Đề thi gồm 01 trang, 02 câu Câu 1: Nghị luận xã hội (8,0 điểm) “Hãy để tâm đến tiếng nói nội tâm nhỏ bé nhưng bền vững trong bạn hơn là những tiếng ồn ào, náo loạn từ bên ngoài”. (John Mason – Sinh ra là một bản thể, đừng chết như một bản sao, NXB Lao Động, Hà Hội, 2017, trang 111) - Anh/ Chị hãy bình luận ý kiến trên Câu 2: Nghị luận văn học (12,0 điểm) Rồi đây, có thể xuất hiện những cố máy biết viết văn, làm thơ. Lúc đó, sáng tạo văn học có còn là độc quyền của con người? Bằng trải nghiệm văn học, anh/ chị hãy trình bày quan điểm của mình. -------HẾT------- • Thí sinh không được sử dụng tài liệu. • Giám thị không giải thích gì thêm. DeThiHay.net Đề thi và Đáp án Kỳ thi chọn Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Ngữ Văn qua các năm - DeThiHay.net ĐÁP ÁN Câu 1. Hãy để tâm đến những tiếng nói nội tâm nhỏ bé nhưng bền vững trong bạn hơn là những tiếng ồn ào, náo loạn từ bên ngoài. 1. Giải thích khái niệm: - "Những tiếng nói nội tâm nhỏ bé nhưng bền vững bên trong": Chính là những suy nghĩ, xúc cảm, quan niệm riêng của mình về cuộc sống, về con người, về chính bản thân. - Những tiếng ồn ào, náo loạn từ bên ngoài: Là những suy nghĩ, xúc cảm, quan niệm... của mọi người xung quanh về những vấn đề có thể mình cùng quan tâm. 2. Lí giải vấn đề: 2.1. Những tiếng nói bên trong mình: + Nhỏ bé: Vì chỉ là quan niệm của cái tôi cá nhân, không mang tính đại diện cho cộng đồng. + Bền vững: Vì là quan niệm cá nhân, là kết quả của những suy xét, trải nghiệm cá nhân, ít bị chi phối và xung đột bởi nhiều quan niệm, nhiều góc nhìn như các quan niệm trong cộng đồng. + Cần được để tâm, coi trọng: Vì là kết quả những trải nghiệm, cách sống, cách nghĩ của chính mình, nếu coi nhẹ nó mà thay đổi theo thời thế, theo sự chi phối của những quan niệm bên ngoài, con người sẽ không còn là chính mình, đánh mất chính mình. 2.2. Những tiếng nói bên ngoài: +Ồn ào, náo loạn: Vì là các quan niệm của đám đông, luôn hàm chứa những mâu thuẫn, xung đột, những thay đổi, khúc xạ, trái chiều... + Không thể bỏ qua tiếng nói cộng đồng, dư luận, nhưng vì đó là những quan niệm của người khác, không phải của mình, vì luôn xung đột, biến đổi, trái chiều... nên chỉ nên coi như những quan niệm để tham khảo, giúp bản thân tự điều chỉnh, bổ sung cho quan niệm của mình mà không thay đổi theo một cách hồ đồ, nóng vội. 3. Bàn luận: - Cần đủ trí tuệ, bản lĩnh để tự tin vào quan niệm của chính mình. - Cần đủ sự cầu thị để biết lắng nghe và tiếp nhận những quan niệm đúng đắn. - Cần đủ lòng bao dung để chấp nhận sự khác biệt. DeThiHay.net Đề thi và Đáp án Kỳ thi chọn Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Ngữ Văn qua các năm - DeThiHay.net Câu 2: Rồi đây, có thể xuất hiện những cổ máy biết viết văn, làm thơ. Lúc đó, sáng tạo văn học có còn là độc quyền của con người? Bằng trải nghiệm văn học, anh/chị hãy trình bày quan điểm của mình. 1. Đặc trưng của văn chương: - Đó là lĩnh vực sáng tạo của cái tôi, cái duy nhất, không lặp lại, và ngoại trừ những vấn đề của in ấn hay soạn thảo văn bản..., quá trình sáng tạo dù thời nào cũng luôn chỉ thuộc về con người. - Văn chương là sản phẩm của tư duy/ xúc cảm của con người, tư duy có thể lập trình, nhưng xúc cảm luôn chỉ thuộc về con người. 2. Chứng minh qua thực tế sáng tạo văn học: - Cùng một đề tài, mỗi tác giả có hướng khai thác, cảm nhận, góc nhìn, và cách thể hiện khác nhau. Đó là điều không công nghệ nào có thể thay thế. - Cùng một tác giả, một đối tượng thẩm mĩ, nhưng vẫn có những sản phẩm văn chương khác nhau, do sự trải nghiệm, tâm thế, hoàn cảnh sáng tác... - Do vậy, cá nhân mỗi nhà văn, với trải nghiệm, tài năng, trí tuệ...riêng sẽ tạo ra cá tính sáng tạo cho văn chương, tạo nên những sản phẩm tinh thần mang giá trị thẩm mĩ không lặp lại, bởi sự lặp lại là cái chết của văn chương. - Có thể dẫn lời Nam Cao: “Văn chương không cần đến những người thợ khéo tay làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho. Văn chương chỉ dung nạp được những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những cái gì chưa có”. Đặc trưng này khiến sáng tạo văn chương mãi mãi là độc quyền của con người. DeThiHay.net Đề thi và Đáp án Kỳ thi chọn Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Ngữ Văn qua các năm - DeThiHay.net ĐỀ SỐ 7 KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA THPT ĐỀ THI CHÍNH THỨC NĂM 2017 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề) Ngày thi: 05/01/2017 Câu 1. Nghị luận xã hội (8,0 điểm) Ngày xưa, ở một xứ nọ, có một vị vua rất yêu đàn gia súc của mình. Khi phài chuyển chúng từ vườn thượng quyển ra nuôi ở ngoài đồi núi, ngài cần một người hoàn toàn tin cậy để trông nom. Cất công đi khắp nơi, cuối cùng, quan quân tìm được bác nông dân Masaro người được coi là thật như đếm. Vua truyền cư cuối tuần, bác phải vào cung bẩm báo trung thực về đàn gia súc. Mọi việc đều diễn ra tốt đẹp. Sụ trung thục của Masaro lam nhà vua rất hài lòng và cũng khiến ngài nhận ra tư cách thấp kém của nhiều cận thần. Do đố kị, quan tể tướng đã dèm pha rằng, trên đời làm gì có người thật thà như thế, và xúc xiểm: lần tới Masaro sẽ nói dối vua. Do tin tưởng Masaro, nhà vua đặt cược: nếu Masaro nói dối, sẽ bị chém đầu. Còn tể tướng cũng cược cả mạng sống của minh, nếu Masaro vẫn nói thật. Để giúp chồng thắng cược, vợ tể tướng đã cải trang thành một phụ nữ sang trọng, quyến rũ, tìm gặp Masaro ngỏ ý sẵn sàng đổi tất cả trang sức, vàng ngọc cùng nụ hôn để lấy một con cừu, đồng thời bày cho Masaro cách nói dối vua sao cho trót lọt. Nhưng Masaro đã kiên quyết tư chối. Thất bại, bà ta bèn sắm vai một nguời mẹ đau khổ đang cần sữa bò để cứu đứa con trai duy nhất khỏi trọng bệnh. Lần này Masaro đã mủi lòng, mà tự ý cho đi con bò yêu quý của vua. Đem được con bò về cung, vợ chồng tể tướng yên chí mình thắng cược. Biết đã phạm trọng tội, Masaro tìm cách nói dối. Nghĩ được cách nào, bác đều tập theo cho nhập vai. Cuối cùng bác đã chọn được cách ưng ý nhất. Khi vào chầu, trước mặt đức vua và quần thần, Masaro đã kể ra hết sự thật. Bác nói rõ ràng con bò ấy cần cho người đàn bà khổ hạnh hơn là cần cho nhà vua, và sẵn sàng chịu tội. Nghe xong, nhà vua khen ngơi Masaro là người không sợ quyền uy và muốn trọng thưởng cho bác. Thật bất ngờ, phần thưởng mà Masaro xin nhà vua lại chính là tha chết cho kẻ thua cược. Hơn thế, bác còn cám ơn ông ta vì nhờ có tình thế này, bác mới biết chắc chắn mình là Masaro Thật - Như - Đếm. (Phỏng theo Masaro Thật - Nhu - Đếm, truyện cổ tích Italia, bản dịch của Nguyễn Chí Được, Báo văn nghệ, số 50/10-12-2016) - Bài học cuộc sống mà anh chị tâm đắc nhất từ câu chuyện trên? Câu 2. Nghị luận văn học (12,0 điểm) Mỗi nhà văn chân chính buớc lên văn đàn, về thực chất, là sự cất tiếng bằng nghệ thuật của một giá trị nhân văn nào đó được chưng cất từ những trải nghiệm sâu sắc trong trường đời. - Bằng những hiểu biết về văn học, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên. • Thí sinh không được sử dụng tài liệu. • Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. DeThiHay.net Đề thi và Đáp án Kỳ thi chọn Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Ngữ Văn qua các năm - DeThiHay.net ĐỀ SỐ 8 KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA THPT ĐỀ THI CHÍNH THỨC Năm Học 2016 - 2017 I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4: Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ Ôi tiếng Việt như bùn và như lụa Óng tre ngà và mềm mại như tơ Tiếng tha thiết, nói thường nghe như hát Kể mọi điều bằng ríu rit âm thanh Như gió nước không thể nào nắm bắt Dấu huyền trầm, dầu ngã chênh vênh Dấu hỏi dựng suốt ngàn đời lưa cháy Một tiếng vườn rợp bóng lá cành vươn Nghe mát lịm ở đâu môi tiếng suối Tiếng heo may gợi nhớ những con đường Một đảo nhỏ xa xôi ngoài biển rộng Vẫn tiếng làng tiếng nước của riêng ta Tiếng chẳng mất khi Loa Thành đã mất Nàng Mị Châu quỳ xuống lạy cha già. Tiếng thao thức lòng trai ôm ngọc sáng Dưới cát vùi sóng dập chẳng hề nguôi Tiếng tủi cục kẻ ăn cầu ngủ quán Thành Nguyễn Du vằng vặc nỗi thương đời. (Trích Tiếng Việt - Lưu Quang Vũ, Thơ Việt Nam 1945-1985, NXB Giáo dục, 1985, tr.218) Câu 1. Sự mượt mà và tinh tế của tiếng Việt được thể hiện ở những từ ngữ nào trong khổ thơ thứ nhât? Câu 2. Kể tên hai biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ thứ hai và thứ ba. Câu 3. Nêu nội dung chính của đoạn trích. Câu 4. Từ đoạn trích, anh/chị hãy bày tỏ cảm nghĩ của mình về tiếng Việt. (Trình bày khoảng 7 đến 10 dòng) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu đến câu 8: Cuộc sống riêng không biết gì hết ở bên kia ngưỡng cửa nhà mình là một cuộc sống nghèo nàn, đù nó có đầy đủ điện nghi đến đâu đi nữa. Nó giống như một mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy hoa thơm, sạch sẽ và gọn gàng. Mảnh vườn này có thể làm chủ nhân của nó êm ấm một thời gian dài, nhất là nếu lớp rào bao quanh không còn làm họ vướng mắt nữa. Nhưng hễ có một cơn dông tố nổi lên là cây cối sẽ bị bật khỏi đất, hoa sẽ nát và mảnh vườn sẽ xấu xí hơn bất kì một nơi hoang dại nào. Con người không thể hạnh phúc với một hạnh phúc mỏng manh như thế. Con người cần một đại dương mênh mông bị bão táp làm nổi sóng, nhưng rồi lại phẳng lì và trong sáng như trước. Số phận của những cái tuyệt đối cá nhân, không bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng có gì đáng thèm muốn. (Theo A. L. Ghéc-xen, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.31) Câu 5. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 6. Vẻ bề ngoài đẹp đẹ̃ của "cuộc sống riêng không biết gì hết ở bên kia ngưỡng cửa nhà minh" được thể hiện rõ nhất qua hình ảnh so sánh nào? Câu 7. Tại sao tác giả cho rằng: "Số phận của những cái tuyệt đối cá nhân, không bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng có gì đáng thèm muốn"? Cậu 8. Anh/Chị suy nghĩ như thế nào về cuộc sống của con người khi thoát ra khỏi "cái tuyệt đối cá nhân"? (Trình bày khoảng 7 đến 10 dòng) DeThiHay.net Đề thi và Đáp án Kỳ thi chọn Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Ngữ Văn qua các năm - DeThiHay.net II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (3,0 điểm) Sự hèn nhát khiến con người tụ đánh mất mình, còn dũng khí lại giúp họ được là chinh minh. Anh/Chị hãy viết bài văn (khoảng 600 chữ) bàn luận về ý kiến trên. Câu 2 (4,0 điểm) Có ý kiến cho rằng: Trong truyện ngắn Vơ nhặt, nhà văn Kim Lân đã xây dựng được một tình huống bất thường để nói lên khát vọng bình thường mà chính đáng của con người. Từ việc phân tích tình huống truyện của tác phẩm Vợ nhặt, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên. -Hết- DeThiHay.net Đề thi và Đáp án Kỳ thi chọn Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Ngữ Văn qua các năm - DeThiHay.net ĐÁP ÁN Phần Câu Nội dung Điể̀m I ĐỌC HIỂU 3,0 Những từ ngữ thể hiện sự mượt mà và tinh tế của tiếng Việt: vẹn tròn, vầng trăng cao, đêm cá lặn 1 sao mờ; bùn, lụa, óng tre ngà, mềm mại như tơ. (Thí sinh cần chỉ ra ít nhất 02 từ ngữ trong các từ 0,25 ngữ trên). 2 Kể tên được hai biện pháp tu từ trong các biện pháp: so sánh, liệt kê, điệp, ẩn dụ. 0,25 Nội dung chính của đoạn trích: 3 - Khẳng định vẻ đẹp và sức sống của tiếng Việt. 0,50 - Thể hiện niềm tự hào và tình yêu của tác giả đối với tiếng Việt. Bày tỏ cảm nghĩ chân thành, sâu sắc của bản thân (có thể trình bày theo hướng: tự hào, yêu quý, có 4 0,50 ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt,...). 5 Phương thức biểu đạt chính: nghị luận/ phương thức nghị luận. 0,25 6 Hình ảnh so sánh: một mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy hoa thơm, sạch sẽ, gọn gàng. 0,25 Số phận của những cái tuyệt đối cá nhân, không bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng có gì đáng thèm muốn vì: 7 - Đó là cuộc sống nghèo nàn. 0,50 - Đó là hạnh phúc mỏng manh và sự êm ấm tạm thời. - Nó khiến con người không có khả năng vượt qua những dông tố của cuộc đời. Thể hiện suy nghĩ hợp lí, thuyết phục về cuộc sống thoát ra khỏi cái tuyệt đối cá nhân (có thể trình 8 bày theo hướng: cuộc sống con người có ý nghĩa hơn khi xác lập được mối liên hệ giữa cái tôi với 0,50 cái ta, giữa cá nhân với cộng đồng,...). II LÀM VĂN 7,0 1 Viết bài văn bàn luận về vấn đề: Sự hèn nhát khiến con người tự đánh mất mình, còn dũng khí lại 3,0 giúp họ được là chính mình. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn 0,25 đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Sự hèn nhát khiến con người tự đánh mất mình, còn dũng 0,50 khí lại giúp họ được là chính mình. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. * Giải thích: - Hèn nhát: thiếu can đảm đến mức đáng khinh; dũng khí: sức mạnh tinh thần trên mức bình thường, dám đương đầu với những trở lực, khó khăn, nguy hiểm. 0,25 - Nội dung ý kiến: một mặt phê phán những kẻ hèn nhát tự đánh mất chính mình; mặt khác đề cao những người có dũng khí dám sống là chính mình. Phần Câu Nội dung Điểm DeThiHay.net Đề thi và Đáp án Kỳ thi chọn Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Ngữ Văn qua các năm - DeThiHay.net * Bàn luận: 1,25 Thí sinh có thể trình bày quan điểm cá nhân nhưng cần hợp lí, thuyết phục; dưới đây là một hướng giải quyết: - Sự hèn nhát khiến con người tự đánh mất mình: + Sự hèn nhát làm cho con người thiếu tự tin, không dám bộc lộ chủ kiến, dễ a dua; không đủ nghị 0,50 lực để thực hiện những mong muốn chính đáng của bản thân. + Sự hèn nhát khiến con người không thể vượt qua những cám dỗ, dục vọng tầm thường; không dám đấu tranh với cái xấu, cái ác; không dám lên tiếng bênh vực cái thiện, cái đẹp. - Dũng khí giúp con người được là chính minh: + Dũng khí giúp con người dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; dám dấn thân theo đuổi những đam mê chính đáng, phát huy cao độ năng lực bản thân. 0,50 + Dũng khí tạo nên sức mạnh kiên cường giúp con người dám đương đầu với những thách thức; dám bênh vực lẽ phải, bảo vệ chân lí. - Mở rộng: + Dũng khí không đồng nghĩa với sự liều lĩnh, bất chấp; sống là chính mình không đồng nghĩa với chủ nghĩa cá nhân cực đoan; do đó, con người cần tôn trọng cá tính, sự khác biệt và cũng cần biết 0,25 hợp tác vì chính nghĩa. + Việc dám sống là chính mình của mỗi người sẽ góp phần làm nên bản lĩnh sống của dân tộc. * Bài học nhận thức và hành động: Cần nhận thức đúng đắn sự tiêu cực của lối sống hèn nhát và sự tích cực của lối sống có dũng khí; 0,25 từ đó, bày tỏ quan niệm sống của chính mình và rút ra bài học hành động phù hợp cho bản thân. d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. 0,25 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25 2 Phân tích tình huống truyện và bình luận ý kiến: Trong tác phẩm "Vọ nhặt", nhà văn Kim Lân đã xây dựng được một tình huống bất thường để nói lên khát vọng bình thường mà chính đáng của 4,0 con người. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn 0,25 đề, thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/ đoạn văn, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tình huống bất thường nói lên khát vọng bình thường mà 0,50 chính đáng của con người trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. * Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm: - Kim Lân là nhà văn có sở trường về truyện ngắn, chuyên viết về cuộc sống và con người nông 0,25 thôn. - Vơ nhặt là truyện ngắn xuất sắc, tác giả đã sáng tạo được tình huống "nhặt vợ" độc đáo. * Nêu nội dung ý kiến: khẳng định thành công của tác giả trong việc xây dựng tình huống độc đáo 0,25 (tính chất bất thường), giàu ý nghĩa nhân bản (thể hiện khát vọng bình thường của con người). Phần Câu Nội dung Điểm * Phân tích tình huống: 1,25 - Nêu tình huống: Tràng - một nông dân ngụ cư nghèo khổ, ngờ nghệch, xấu xí, đang ế vợ bỗng 0,25 nhiên "nhặt" được vợ giữa nạn đói khủng khiếp. DeThiHay.net Đề thi và Đáp án Kỳ thi chọn Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Ngữ Văn qua các năm - DeThiHay.net - Tính chất bất thường: giữa nạn đói kinh hoàng, khi người ta chỉ nghĩ đến chuyện sống - chết thì Tràng lại lấy vợ; một người tưởng như không thể lấy được vợ lại "nhặt" được vợ một cách dễ dàng; Tràng "nhờ" nạn đói mới có được vợ còn người đàn bà vì đói khát mà theo không một người 0,50 đàn ông xa lạ; việc Tràng có vợ khiến cho mọi người ngạc nhiên, không biết nên buồn hay vui, nên mừng hay lo;... - Khát vọng bình thường mà chính đáng của con người: khát vọng được sống (người đàn bà đói khát theo không về làm vợ Tràng); khát vọng yêu thương, khát vọng về mái ấm gia đình (suy nghĩ và hành động của các nhân vật đều hướng tới vun đắp hạnh phúc gia đình); khát vọng về tương lai 0,50 tươi sáng (bà cụ Tứ động viên con, người vợ nhặt nhắc đến chuyện phá kho thóc, Tràng nghĩ đến lá cờ đỏ sao vàng,...);... * Bình luận: - Thí sinh cần đánh giá mức độ hợp lí của ý kiến, có thể theo hướng: ý kiến xác đáng vì đã chỉ ra nét độc đáo và làm nổi bật ý nghĩa quan trọng của tình huống truyện trong việc thể hiện tư tưởng 0,75 nhân đạo của tác giả. - Có thể xem ý kiến là một định hướng cho người đọc khi tiếp nhận tác phẩm 표̛ ' nhặt, đồng thời là một gợi mở cho độc giả về cách thức tiếp cận truyện ngắn theo đặc trưng thể loại. d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. 0,50 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25 ĐIỂM TOÀN BÀI THI : I + II = 10,00 điểm Lưu ý chung 1. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của thí sinh cần được đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho điểm.. 2. Chi cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc. 3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng phải có căn cú xác đáng và lí lẽ thuyết phục. 4. Không cho điểm cao đối với những bài chi nêu chung chung, sáo rỗng hoặc phần thân bài ở hai câu làm văn chỉ viết một đoạn văn. 5. Cần trư điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả. DeThiHay.net
File đính kèm:
de_thi_va_dap_an_ky_thi_chon_hoc_sinh_gioi_quoc_gia_thpt_mon.docx