Bộ đề thi cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều - 12 Đề có lời giải

docx 58 trang ducduy 19/08/2025 140
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Bộ đề thi cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều - 12 Đề có lời giải", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ đề thi cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều - 12 Đề có lời giải

Bộ đề thi cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều - 12 Đề có lời giải
 Bộ đề thi cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều - 12 Đề có lời giải - DeThiHay.net
 HƯỚNG DẪN CHẤM
I. TIẾNG VIỆT
 Câu 1 3 4
 Ý đúng A B B
 Điểm 0,5 0,5 0,5
Câu 2 (0,5 điểm) Học sinh điền từ đúng nghĩa gốc, nghĩa chuyển, mối liên hệ 
Câu 5 (0,5 điểm)
C. Đánh dấu phần chú thích trong câu 
Câu 6 (0,5 điểm)
Nói về vấn đề hòa bình. (Sử dụng biện pháp lặp để liên kết câu).
Ví dụ: Trên thế giới mọi người đều mong muốn hòa bình. Khi sống trong hòa bình trẻ em sẽ được học tập, 
mọi người dân đều được sống trong yên bình.
Câu 7 (1 điểm)
Điệp từ: "bao la" 
- Tác dụng: lặp lại để nhấn mạnh tình cảm sâu sắc, vô bờ bến của người mẹ
II. TẬP LÀM VĂN
1. Mở bài (1 điểm) 
- Giới thiệu về người mà em yêu quý nhất.
2. Thân bài (4 điểm)
- Khái quát người định tả: Tên, tuổi, nghề nghiệp
- Miêu tả ngoại hình của người yêu quý (2 điểm)
+ Đặc điểm nổi bật trên khuôn mặt, đôi mắt, mũi, nụ cười, nước da,
+ Kiểu tóc, bàn tay, trang phục,....
- Miêu tả tính cách, hoạt động của người em yêu quý (1 điểm)
+ Tính cách như thế nào? Với em và mọi người xung quanh như thế nào?
+ Công việc hằng ngày. Hoạt động cùng em, quan tâm, chăm sóc, chia sẻ.
- Sở thích và hoạt động lúc rảnh rỗi. (0.25 điểm)
- Kỉ niệm của em với người em yêu quý. (0.25 điểm)
3. Kết bài (1 điểm)
- Nêu được tình cảm, cảm xúc của em đối với người đó.
- Mong muốn và gửi gắm của em đến với người đó.
+ LƯU Ý:
- Trình bày bài sạch sẽ, chữ viết đẹp được 1 điểm.
- Dùng từ và viết câu đúng ngữ pháp, rõ ý, sử dụng ngôn từ phù hợp, trong sáng; không mắc lỗi chính tả 
thông thường, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ.
- Bài viết sáng tạo, sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ (so sánh, nhân hóa,...)
(Tùy theo mức độ sai sót về nội dung, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm lẻ đến 0,5 điểm).
* Bài viết bị trừ điểm nếu mắc lỗi sau:
* Bài viết bị trừ điểm hình thức nếu mắc lỗi như sau:
 DeThiHay.net Bộ đề thi cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều - 12 Đề có lời giải - DeThiHay.net
- Mắc từ 3-5 lỗi (chính tả, dùng từ, viết câu....) trừ 0.5 điểm.
- Chữ viết xấu, khó đọc trừ 1.0 điểm
* Tùy theo mức độ có thể cho điểm lẻ.
 DeThiHay.net Bộ đề thi cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều - 12 Đề có lời giải - DeThiHay.net
 ĐỀ SỐ 6
 Trường Tiểu học Thượng Lộc BÀI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI KÌ II
 NĂM HỌC 2024-2025
 MÔN: TIẾNG VIỆT 5
 (Thời gian: 40 phút)
PHẦN A: KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng: Học sinh bốc thăm, đọc một đoạn trong bài tập đọc và trả lời 1- 2 câu hỏi về 
nội dung đoạn văn.
2. Đọc hiểu và kiểm tra kiến thức Tiếng Việt: 
Đọc thầm đoạn văn sau, trả lời các câu hỏi và làm bài tập:
 SÔNG QUÊ MÙA XUÂN
 Sáng sớm hôm ấy, Mây dậy sớm hơn mọi ngày. Không kịp chải đầu rửa mặt, em chạy vội 
ra phía bờ sông. Đối với em, dòng sông này như một người bạn thân thiết. Em có thể nhìn thấy nó 
qua cửa sổ nhà mình khi đang ngồi học, lúc nô đùa ngoài sân và cả khi đưa tầm mắt vớ vẩn nhìn 
ra phía trời xa, dòng sông cũng hiện lên trong vắt qua những hàng cây. Thế mà bỗng nhiên Mây 
lại nảy ra ý nghĩ kì lạ: đến ngắm dòng sông thân thuộc vào một buổi sáng sớm. Mùa xuân đã nhắc 
nhở Mây điều đó chăng?
Dòng sông đây rồi. Nó còn đang im lìm trong giấc ngủ. Màn sương trắng buông nhẹ trên mặt sông 
như che chở cho giấc ngủ yên lành. Cảnh vật mờ ảo dưới màn sương.
 Mây đến sát bờ sông. Chân em khẽ khàng giẫm lên đám cỏ bên sông còn ướt sương đêm. Em 
thận trọng vén bức màn sương và cất tiếng gọi: “Sông ơi, dậy đi! dậy đi!”. Im lặng! Tiếng Mây 
gọi lọt thỏm xuống dòng sông nghe xa vời như tiếng gọi từ đâu vọng lại. Nhưng rồi dòng sông 
cựa mình. Nó uốn éo làm nũng với Mây khiến mặt nước gợn sóng lăn tăn. Màn sương biến mất. 
Khuôn mặt dòng sông lộ ra ửng hồng, tươi rói như khuôn mặt của em bé vừa ra khỏi chiếc nôi 
ấm. Vẻ đẹp này hình như Mây mới chỉ thấy lần đầu.
 Mây lặng ngắm dòng sông. Cảnh vật vẫn yên tĩnh. Dòng sông lúc này khoác chiếc áo của 
những nàng công chúa trong thần thoại. Mây thấy dòng sông quê hương mình đẹp quá. Mây tự 
hào vì quê hương mình có nó. Mùa xuân đã nâng tâm hồn Mây đi xa, bay xa hơn tầm mắt của 
mình và trái tim biết rung lên tình yêu tha thiết với quê hương, với dòng sông nhỏ. Cảm ơn mùa 
xuân.
 (Kim Viên)
Câu 1: Khi nghe tiếng Mây gọi, dòng sông như thế nào?
A. Lặng im không trả lời. B. Im lặng rồi cựa mình tỉnh giấc.
C. Im lặng, tỉnh giấc rồi làm nũng Mây. D. Mặt sông gợn sóng chào Mây.
Câu 2: Khuôn mặt sông lúc mới tỉnh dậy được so sánh với cái gì?
A. Khuôn mặt của em bé vừa ra khỏi chiếc nôi ấm.
 DeThiHay.net Bộ đề thi cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều - 12 Đề có lời giải - DeThiHay.net
B. Khuôn mặt của một người bạn.
C. Khuôn mặt của em bé đang ửng hồng.
D. Những giọt nước
Câu 3: (0,5 điểm)
Nhóm từ : im lìm, yên tĩnh, yên lặng, tĩnh lặng, tĩnh mịch.
A. Đại từ B. Đa nghĩa C. Trái nghĩa D. Đồng nghĩa
Câu 4: (0,5 điểm): Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để miêu tả dòng sông:
A. Biện pháp so sánh.
B. Biện pháp nhân hóa
C. Biện pháp so sánh và biện pháp nhân hóa
D. Biện pháp so sánh, biện pháp nhân hóa và sử dụng các từ gợi tả.
Câu 5. (0,5 điểm) Đoạn văn “Dòng sông đây rồi. Nó còn đang im lìm trong giấc ngủ. Màn 
sương trắng buông nhẹ trên mặt sông như che chở cho giấc ngủ yên lành.” các câu trong đoạn 
văn được liên kết với nhau bằng cách nào?
A. Liên kết các câu bằng cách thay thế từ ngữ và cách lặp từ ngữ.
B. Liên kết các câu bằng từ ngữ nối. 
C. Liên kết các câu bằng cách thay thế từ ngữ.
D. Liên kết các câu bằng cách lặp từ ngữ.
Câu 6. (0,5 điểm) Gạch dưới kết từ có trong câu sau: Mùa xuân đã nâng tâm hồn Mây đi xa, 
bay xa hơn tầm mắt của mình và trái tim biết rung lên tình yêu tha thiết với quê hương, với dòng 
sông nhỏ.
Câu 7. (1 điểm) Trong câu : Màn sương trắng buông nhẹ trên mặt sông.
Danh từ :...................................Động từ...................tính từ .....................kết từ..
Câu 8. (1 điểm) Đặt một câu có sử dụng cặp kết từ để nói về dòng sông.
Câu 9. (1 điểm) Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ có trong câu sau :
Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn, gợn đều, mơn man vỗ nhẹ 
vào hai bên bờ cát.
Câu 10 (1 điểm): Bài văn cho thấy tình cảm của Mây đối với dòng sông như thế nào? 
PHẦN B: KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
Đề bài: Xung quanh em có rất nhiều người thân yêu và cũng để lại cho em những kỉ niệm đáng 
nhớ, để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất. Em hãy tả một người mà em quý mến.
 DeThiHay.net Bộ đề thi cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều - 12 Đề có lời giải - DeThiHay.net
 HƯỚNG DẪN CHẤM
PHẦN A: KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
A. Phần đọc (3 điểm)
1: Đọc thành tiếng (1.5 điểm) (HS đọc khoảng 75 chữ / 1 phút)
Tiêu chuẩn cho điểm đọc Điểm
Đọc rõ ràng, rành mạch, lưu loát 0,25 điểm
Ngắt nghỉ hơi đúng các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa.0,25 điểm
Đọc diễn cảm 0,5 điểm
Trả lời đúng câu hỏi của giáo viên nêu 0,5 điểm
- Đọc sai từ 3 đến 6 tiếng trừ 0,25 điểm.
- Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ trừ 0,25 điểm.
- Giọng đọc chưa thể hiện rõ biểu cảm trừ 0,25 điểm.
2: Đọc hiểu (7 điểm) Học sinh khoanh đúng mỗi câu cho 0,5 điểm.
 Câu 1 2 3 4 5
 Đáp án C C D D A
 Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
Câu 6. (0,5 điểm) Gạch dưới quan hệ từ có trong câu sau: Mùa xuân đã nâng tâm hồn Mây đi 
xa, bay xa hơn tầm mắt của mình và trái tim biết rung lên tình yêu tha thiết với quê hương, với 
dòng sông nhỏ.
Câu 7. (1 điểm) Trong câu : Màn sương trắng buông nhẹ trên mặt sông.
Danh từ: màn sương, mặt sông ; Động từ : buông ; tính từ : trắng, nhẹ kết từ : trên
Câu 8. (1 điểm) Đặt một câu có sử dụng cặp kết từ để nói về dòng sông.
 Đặt đúng theo yêu cầu. Ví dụ : Vì trời mưa to nên nước sông dâng lên cao.
Câu 9. (1 điểm) Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ có trong câu sau :
Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn, gợn đều, mơn 
 TN CN VN CN VN
man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát.
Câu 10. (1 điểm) Mây rất yêu quý dòng sông và coi dòng sông như một người bạn của mình.
PHẦN B: KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
1. MỞ BÀI: (1 điểm) Mỗi người trong chúng ta đều lưu giữ tình cảm quý trọng cho người thân 
yêu, với em đó chính là...
2. THÂN BÀI:
- Giới thiệu chung về người mà em yêu quý nhất là ai? Có quan hệ gì với em? (1 điểm)
- Miêu tả ngoại hình của người đó(khuôn mặt, mái tóc, hàm răng, nụ cười, hình dáng...) (3 điểm)
- Miêu tả tính cách người đó có gì khiến em yêu quý và học hỏi được từ họ. (3 điểm)
 DeThiHay.net Bộ đề thi cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều - 12 Đề có lời giải - DeThiHay.net
- Có thể nêu một vài kỉ niệm nhỏ với người em yêu quý nhất, cảm xúc của em về kỉ niệm ấy, nó có 
ý nghĩa như thế nào đối với riêng bản thân em. (1 điểm)
3. KẾT BÀI: (1 điểm) Nêu cảm nghĩ của em về người mà mình yêu quý nhất đó, có thể rút ra lời 
hứa hoặc khẳng định vai trò quan trọng của người đó với mình.
 DeThiHay.net Bộ đề thi cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều - 12 Đề có lời giải - DeThiHay.net
 ĐỀ SỐ 7
 UBND HUYỆN ĐỒNG XUÂN BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ II
TRƯỜNG TIỂU HỌC XUÂN LÃNH 1 NĂM HỌC 2024-2025
 Môn Tiếng Việt lớp 5
 (Thời gian làm bài: 80 phút)
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) 
1. Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp nghe - nói: (2 điểm) 
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt: (8 điểm) 
* Đọc thầm bài văn sau: 
 CẬU BÉ VÀ CHIM BỒ CÂU
 Có một cậu bé rất thích chim bồ câu, sáng nào cậu cũng ra quảng trường cho chim bồ câu 
ăn.
 Dần dần, những con chim bồ câu đó đã trở nên quen thuộc với cậu bé. Mỗi khi cậu tới 
chơi, chúng sẽ bay đến chân cậu bé mà không có bất cứ sự cảnh giác hay nghi ngờ nào cả. 
Thậm chí, không ít chú chim dũng cảm còn bay lên, đậu trên vai và lòng bàn tay của cậu, đề cậu 
được vuốt ve chúng thoả thích.
 Một ngày nọ, giáo viên mĩ thuật ở trường chuẩn bị cho lớp học vẽ động vật. Mô hình đầu 
tiên của họ là một chú chim bồ câu.
 Cậu bé nói: “Con có thể mang một con chim bồ câu thật đến lớp cho mọi người vẽ cũng 
được, nhất định sẽ đẹp hơn nhiều!".
 Giáo viên và các bạn đều vô cùng tò mò, họ hứng khởi không biết cậu có làm được hay 
không.
 Thế là, ngày hôm sau, cậu bé tới quảng trường từ sớm. Ngay khi các chú bồ câu vui vẻ tới 
gần, cậu đã bắt lấy một con ở gần mình nhất, rồi nhét nó vào lồng, mang tới lớp.
 Suốt cả buổi học mĩ thuật đó, ai cũng khen cậu bé tài giỏi. Các học sinh cũng rất vui vẻ 
tới gần ngắm nghía bồ câu cẩn thận.
 Sau hôm đó, cậu bé trở lại quảng trường và thả chú chim bồ câu ra. Nhưng lạ một nỗi, cả 
đàn bồ câu bắt đầu nhìn chằm chằm cậu với vẻ kinh hoàng. Ngay khi cậu có ý định đến ngắm 
bất kì con chim bồ câu nào, tất cả đều đồng loạt vỗ cánh bay đi chỗ khác.
 Kể từ đó, cho dù cậu mang theo bao nhiêu thức ăn, không một con chim bồ câu nào chịu 
bay đến chơi với cậu nữa.
 (Truyện ngụ ngôn)
 *Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất 
hoặc thực hiện theo yêu cầu của từng câu hỏi dưới đây:
 Câu 1. Cậu bé trong truyện thích loài chim nào?
A. Chim én B. Chim bồ câu C. Chim họa mi D. Chim hải âu
Câu 2. Cậu bé làm quen với đàn chim bồ câu bằng cách nào?
 DeThiHay.net Bộ đề thi cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều - 12 Đề có lời giải - DeThiHay.net
A. Chơi đùa cùng đàn chim.
B. Sáng nào cũng ra quảng trường cho chim ăn.
C. Hằng ngày vẽ đàn chim.
D. Ngồi ngắm đàn chim bay lượn hàng giờ đồng hồ.
Câu 3. Những chi tiết nào cho thấy đàn bồ câu đã quen thuộc với cậu bé? 
Chọn các câu trả lời đúng.
A. Cậu mang bồ cậu đến lớp học vẽ.
B. Đề cậu vuốt ve chúng thoả thích.
C. Chúng đậu trên vai và lòng bàn tay của cậu bé.
D. Mỗi khi cậu tới chơi, chúng bay đến chân cậu bé mà không có bất cứ sự cảnh giác hay nghi 
ngờ nào cả.
Câu 4. Vì sao cậu bé lại bắt chim bồ câu mang đến lớp?
A. Để khoe với các bạn. B. Vì thầy giáo yêu cầu.
C. Để chứng tỏ mình là người tài giỏi. D. Để làm mẫu cho các bạn vẽ đẹp hơn.
Câu 5. Tại sao sau hôm cậu bắt chim bồ câu, không một con chim nào bay đến chơi với cậu 
nữa?
Câu 6. Sau khi đọc xong câu chuyện, em rút ra được bài học gì?
Câu 7. Những từ nào sau đây đồng nghĩa với từ “dũng cảm”? Chọn các câu trả lời đúng.
A. nhát gan B. can trường C. nhút nhát D. gan dạ
Câu 8. Gạch một gạch (-) dưới đại từ, gạch hai gạch (=) dưới các từ ngữ thay thế cho đại từ 
đó trong câu ghép sau:
Giáo viên và các bạn đều vô cùng tò mò, họ hứng khởi không biết cậu có làm được hay không.
Câu 9. Hai câu sau được liên kết với nhau bằng cách nào?
Một ngày nọ, giáo viên mĩ thuật ở trường chuẩn bị cho lớp học vẽ động vật. Mô hình đầu tiên của 
họ là một chú chim bồ câu.
A. Liên kết bằng từ ngữ nối.
B. Liên kết bằng cách lặp từ ngữ.
C. Liên kết bằng từ ngữ thay thế.
Câu 10. Đặt một câu ghép có hai vế câu nói về nhân vật cậu bé trong bài.
B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 
Đề: Em hãy tả cô giáo (Thầy giáo) đã dạy em để lại cho em ấn tượng tốt đẹp.
 -----------------------------------------------------
 DeThiHay.net Bộ đề thi cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều - 12 Đề có lời giải - DeThiHay.net
 HƯỚNG DẪN CHẤM
 A. KIỂM TRA ĐỌC
I. Đọc thành tiếng (3 điểm) GV cho HS đọc 1 đoạn trong các phiếu kiểm tra đọc và trả lời 
câu hỏi với đoạn tương ứng theo yêu cầu sau:
 Yêu cầu Điểm
Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt yêu cầu 95 tiếng /1 phút 1
Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa 1
Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc 1
II. Đọc hiểu (7 điểm)
 Câu Nội dung Điểm
 1 B 0,5
 2 B 0,5
 3 A,B,C 0,5
 4 D 0,5
 5 Chúng sợ bị bắt cho vào lồng 1
 Chỉ cần bị phản bội niềm tin một lần, bạn bè có thân thiết đến mấy cũng 
 mất lòng tin. Trong cuộc sống, cho dù là mối quan hệ kiểu gì cũng không 
 có chỗ cho sự dối lừa.
 6 1,0
 Hoặc Lòng tin là vật báu vô giá một khi đã mất không gì có thể đánh đổi 
 được.
 Tùy diễn đạt của học sinh GV cho điểm
 Can trường 0,25
 7 0,5
 Gan dạ 0,25
 Gạch 2 gạch dưới Giáo viên và các bạn; 1 gạch dưới họ 0,25
 8 0,5
 0,25
 9 C. Liên kết bằng từ ngữ thay thế 1
 HS viết được câu ghép đúng (đầu câu viết hoa, cuối câu ghi dấu chấm) 
 10 cho 1 điểm 1
 Sai lỗi chính tả âm đầu trừ 0,25, không có dấu chấm trừ 0,5
B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
Đề: Em hãy tả cô giáo (Thầy giáo) đã dạy em để lại cho em ấn tượng tốt đẹp.
- HS xác định đúng thể loại văn tả người, trình bày theo 3 phần, đúng yêu cầu đề bài. Tả được 
cô giáo (Thầy giáo) của em. Viết được câu có đủ thành phần, sắp xếp câu văn, diễn đạt các ý rõ 
ràng, mạch lạc.
- Bộc lộ được những suy nghĩ, cảm xúc của mình về người đó.
I. Mở bài (1 điểm)
- Giới thiệu về cô giáo (Thầy giáo) của em.
 DeThiHay.net Bộ đề thi cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều - 12 Đề có lời giải - DeThiHay.net
II. Thân bài 
 1/ Miêu tả ngoại hình của cô giáo (Thầy giáo): (3 điểm)
+ Dáng người, đôi mắt, khuôn mặt của bạn như thế nào?
+ Nước da của cô giáo (Thầy giáo) ra sao?
+ Cô giáo (Thầy giáo) thường hay mặc quần áo như thế nào? 
2/ Tả hoạt động, tính cách của cô giáo (Thầy giáo): (3 điểm)
+ Cô giáo (Thầy giáo) là một người như thế nào?
+ Cô giáo (Thầy giáo) đối xử với em ra sao? (cách bạn thể hiện lời nói, hành động giúp đỡ, quan 
tâm em)
+ Đối với mọi người như thế nào?
+ Với gia đình là người như thế nào?
+ Đối với mọi người xung quanh cô giáo (Thầy giáo) cư xử ra sao?
+ Em có những kỉ niệm gì với cô giáo (Thầy giáo).
+ Có kỉ niệm nào mà em nhớ nhất?
+ Vì sao em nhớ kỉ niệm đó nhất?
+ Cảm xúc của em khi nhớ về kỉ niệm đó?
III. Kết bài (1 điểm)
- Nêu lên tình cảm của em đối với cô giáo (Thầy giáo).
- Những lời nói, gửi gắm cho cô giáo (Thầy giáo).
1. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. (0,5 điểm)
2. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong 
bài. (0,5 điểm)
3. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc(1 điểm)
 * Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp. 
 DeThiHay.net

File đính kèm:

  • docxbo_de_thi_cuoi_hoc_ki_2_mon_tieng_viet_lop_5_canh_dieu_12_de.docx