29 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 2 Sách Kết Nối Tri Thức
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "29 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 2 Sách Kết Nối Tri Thức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: 29 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 2 Sách Kết Nối Tri Thức
29 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 2 Sách Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net Lưu ý khi chấm bài KTĐK môn Tiếng Việt * Bài kiểm tra được giáo viên cho điểm theo thang điểm 10, không cho điểm thập phân. * Yêu cầu giáo viên chấm thực hiện: - Ghi điểm thành phần vào từng câu, từng bài, (không ghi điểm trừ). - Ghi rõ đúng (Đ), sai (S). - Ghi rõ lời nhận xét để học sinh hiểu lí do mình bị trừ điểm. - Khi chấm chính tả, giáo viên cần gạch chân chữ viết sai, đánh dấu tích (V) vào lỗi do viết thiếu chữ. (Không cho điểm tối đa nếu học sinh viết chưa sạch, đẹp) * Khối chuyên môn thống nhất biểu điểm và thực hiện chấm chung 3 - 5 bài. DeThiHay.net 29 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 2 Sách Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net ĐỀ SỐ 6 A. Kiểm tra đọc I. Đọc thành tiếng GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định. II. Đọc thầm văn bản sau: Anh em nhà chim sẻ Sẻ mẹ bảo hai anh em sẽ đi kiếm ngô về cho bữa tối. Vâng lời mẹ. Sẻ anh và Sẻ em bay về hướng những cánh đồng ngô. Hai anh em đang bay thì gặp chị Bồ Câu gọi: “Sẻ anh ơi, ra bờ ao với chị không? Họa Mi đang biểu diễn ca nhạc đấy!”. Nghe hấp dẫn quá, Sẻ anh liền bay theo chị Bồ Câu. Sẻ em một mình bay về hướng cánh đồng ngô, được một đoạn gặp bác Quạ. “Sẻ em ơi, ra bìa rừng với bác không? Đang có tiệc trà vui lắm!” - Bác Quạ nói. Sẻ em liền háo hức bay theo bác Quạ. Sẻ anh mải mê nghe hát, khi nhớ đến lời mẹ dặn thì trời đã tối rồi. Bữa tiệc trà vui quá, khiến Sẻ em cũng quên mất việc mẹ giao. Tối muộn, Sẻ em mới cuống cuồng bay về. Về đến nhà, hai anh em thú nhận mọi chuyện với mẹ. Sẻ mẹ nhẹ nhàng bảo: “Không sao, hai con biết nhận lỗi là tốt. Nhưng giá như hai con nhớ lời mẹ dặn thì tối nay nhà mình đã có ngô để ăn rồi.”. (Sưu tầm) Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1. Sẻ mẹ giao cho hai anh em sẻ nhiệm vụ gì? A. Đi kiếm thóc về cho bữa tối. B. Đi kiếm hạt dẻ về cho bữa tối. C. Đi kiếm ngô về cho bữa tối. D. Đi kiếm nước về để uống. Câu 2. Vì sao Sẻ anh và Sẻ em không đi kiếm thức ăn theo lời mẹ dặn? A. Vì Sẻ anh và Sẻ em mải đi nghe hát và thưởng thức tiệc trà. B. Vì Sẻ anh giận Sẻ em. C. Vì Sẻ anh và Sẻ em bị lạc đường. D. Vì Sẻ anh và Sẻ em mải đi hái hoa, bắt bướm Câu 3. Kết cục của việc Sẻ anh và Sẻ em mải chơi là gì? A. Hai anh em thú nhận với mẹ và được mẹ tha thứ. B. Hai anh em bị mẹ phạt bay đi hái ngô. C. Sẻ em bị mẹ mắng còn Sẻ anh được mẹ tha thứ. D. Cả nhà Sẻ không có ngô ăn cho bữa tối. Câu 4. Qua câu chuyện trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân? ........................................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................................ Câu 5. Từ nào sau đây có nghĩa giống với từ “siêng năng”? A. Nhanh nhẹn B. Chăm chỉ C. Nhộn nhịp DeThiHay.net 29 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 2 Sách Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net D. Buồn bã Câu 6. Tìm bộ phận trả lời cho câu hỏi Khi nào? trong câu sau: Tối muộn, Sẻ em mới cuống cuồng bay về. A. bay về B. sẻ em C. Tối muộn D. cuống cuồng Câu 7. Trong câu “Những bông hoa đỏ lập lòe như những bó đuốc trong hơi sương mờ bao phủ khắp núi non. ” hai sự vật nào được so sánh với nhau? A. Bông hoa đỏ so sánh với bó đuốc. B. Bó đuốc so sánh với núi non. C. Bông hoa so sánh với núi non. D. Bông hoa so sánh với sương mờ. Câu 8. Em hãy chuyển câu “Sẻ anh và Sẻ em đi kiếm ngô.” thành câu khiến. ........................................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................................ B. Kiểm tra viết I. Chính tả: Nghe viết Quà của đồng nội Khi đi qua những cánh đồng xanh, bạn có ngửi thấy mùi thơm mát của bông lúa non không? Trong cái vỏ xanh kia, có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ. Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại, bông lúa ngày càng cong xuống, nặng vì chất quý trong sạch của trời. Thạch Lam II. Tập làm văn Đề bài: Viết đoạn văn nêu lí do em thích hoặc không thích một nhân vật trong câu chuyện đã học. DeThiHay.net 29 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 2 Sách Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net ĐÁP ÁN A. Kiểm tra đọc I. Đọc thành tiếng II. Đọc thầm văn bản sau: Câu 1. Sẻ mẹ giao cho hai anh em sẻ nhiệm vụ gì? A. Đi kiếm thóc về cho bữa tối. B. Đi kiếm hạt dẻ về cho bữa tối. C. Đi kiếm ngô về cho bữa tối. D. Đi kiếm nước về để uống. Phương pháp giải: Em đọc đoạn thứ nhất để chọn đáp án đúng. Lời giải chi tiết: Sẻ mẹ giao cho hai anh em sẻ nhiệm vụ đi kiếm ngô về cho bữa tối. Đáp án C. Câu 2. Vì sao Sẻ anh và Sẻ em không đi kiếm thức ăn theo lời mẹ dặn? A. Vì Sẻ anh và Sẻ em mải đi nghe hát và thưởng thức tiệc trà. B. Vì Sẻ anh giận Sẻ em. C. Vì Sẻ anh và Sẻ em bị lạc đường. D. Vì Sẻ anh và Sẻ em mải đi hái hoa, bắt bướm Phương pháp giải: Em đọc đoạn thứ nhất để chọn đáp án đúng. Lời giải chi tiết: Sẻ anh và Sẻ em không đi kiếm thức ăn theo lời mẹ dặn vì Sẻ anh và Sẻ em mải đi nghe hát và thưởng thức tiệc trà. Đáp án A. Câu 3. Kết cục của việc Sẻ anh và Sẻ em mải chơi là gì? A. Hai anh em thú nhận với mẹ và được mẹ tha thứ. B. Hai anh em bị mẹ phạt bay đi hái ngô. C. Sẻ em bị mẹ mắng còn Sẻ anh được mẹ tha thứ. D. Cả nhà Sẻ không có ngô ăn cho bữa tối. Phương pháp giải: Em đọc đoạn cuối để chọn đáp án đúng. Lời giải chi tiết: Kết cục của việc Sẻ anh và Sẻ em mải chơi là hai anh em thú nhận với mẹ và được mẹ tha thứ. Đáp án A. Câu 4. Qua câu chuyện trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân? Phương pháp giải: Em đọc đoạn cuối của bài đọc để trả lời câu hỏi. Lời giải chi tiết: Qua câu chuyện trên, em rút ra được bài học là không ham chơi quên nhiệm vụ của mình. DeThiHay.net 29 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 2 Sách Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net Câu 5. Từ nào sau đây có nghĩa giống với từ “siêng năng”? A. Nhanh nhẹn B. Chăm chỉ C. Nhộn nhịp D. Buồn bã Phương pháp giải: Em giải nghĩa từ “siêng năng” để chọn từ đồng nghĩa. Lời giải chi tiết: Từ có nghĩa giống với từ “siêng năng” là chăm chỉ. Đáp án B. Câu 6. Tìm bộ phận trả lời cho câu hỏi Khi nào? trong câu sau: Tối muộn, Sẻ em mới cuống cuồng bay về. A. bay về B. sẻ em C. Tối muộn D. cuống cuồng Phương pháp giải: Em xác định bộ phận chỉ thời gian trong câu. Lời giải chi tiết: Bộ phận trả lời cho câu hỏi Khi nào? trong câu là “Tối muộn”. Đáp án C. Câu 7. Trong câu “Những bông hoa đỏ lập lòe như những bó đuốc trong hơi sương mờ bao phủ khắp núi non. ” hai sự vật nào được so sánh với nhau? A. Bông hoa đỏ so sánh với bó đuốc. B. Bó đuốc so sánh với núi non. C. Bông hoa so sánh với núi non. D. Bông hoa so sánh với sương mờ. Phương pháp giải: Em xác định hai sự vật được so sánh với nhau thông qua từ so sánh. Lời giải chi tiết: Trong câu “Những bông hoa đỏ lập lòe như những bó đuốc trong hơi sương mờ bao phủ khắp núi non. ” Hai sự vật đưuọc so sánh với nhau là bông hoa đỏ và bó đuốc. Đáp án A. Câu 8. Em hãy chuyển câu “Sẻ anh và Sẻ em đi kiếm ngô.” thành câu khiến. Phương pháp giải: Em thêm các từ ngữ có ý cầu khiến để viết lại câu. Lời giải chi tiết: - Sẻ anh và Sẻ em đi kiếm ngô đi! - Sẻ anh và sẻ em hãy đi kiếm ngô cho bữa tối. B. Kiểm tra viết DeThiHay.net 29 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 2 Sách Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net I. Chính tả HS viết khoảng 65 -70 chữ - Viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ - Đúng tốc độ, đúng chính tả - Trình bày sạch đẹp II. Tập làm văn Phương pháp giải: - Em xác định nội dung của đề bài. - Gạch các ý em định triển khai rồi dựa vào đó để viết đoạn văn hoàn chỉnh. Lời giải chi tiết: Gợi ý: - Tên bài đọc là gì? - Nhân vật được nói đến là ai? - Nhân vật đó có đặc điểm (hình dáng, lời nói, tính nết, ...) thế nào? - Em thích (hoặc không thích) điều gì ở nhân vật đó? Vì sao? Bài tham khảo 1: Em rất thích nhân vật cậu bé Sam trong truyện "Mơ ước của Sam". Khi thầy giáo hỏi về ước mơ của mình, Sam nói cậu mong muốn trở thành một ông chủ trại chăn nuôi ngựa vì yêu thích những chú ngựa. Dù thầy giáo có báo trước đây là một công việc rất khó khăn, Sam vẫn xin được giữ ước mơ của mình. Qua đó, em thấy đây là một con người rất dứt khoát, dám dũng cảm bảo vệ suy nghĩ, ước mơ của bản thân ngay từ khi còn bé và kiên định, nỗ lực không ngừng nghỉ để hiện thực hóa mục tiêu mình đặt ra. Bài tham khảo 2: Đọc câu chuyện “Điều kỳ diệu”, em vô cùng yêu thích và cảm phục trước nghị lực sống phi thường của bạn Tiến Anh. Tiến Anh từ lúc sinh ra đã phải chịu thiệt thòi to lớn bởi bạn bị khuyết thiếu hai đôi tay, như những người khác thì tay là một bộ phận trên cơ thể có ích nhất, nhưng bạn lại thiếu mất điều đó. Thấu hiểu nỗi buồn của con, mẹ Tiến Anh luôn động viên, an ủi bạn, mong bạn có một cái suy nghĩ lạc quan về cuộc đời. Tiến Anh dần hiểu ra và nỗ lực trong mọi việc, cố gắng vươn lên trong cuộc sống dù cho bản thân có ra sao. Bạn học cách viết bằng đôi chân của mình. Nghị lực sống phi thường ấy đã giúp bạn trở thành một học sinh xuất sắc của lớp 3A. Em rất ngưỡng mộ, thán phục tinh thần kiên cường của Tiến Anh. Bài tham khảo 3: Đọc xong Câu chuyện "Đồng hồ Mặt Trời", em vô cùng yêu thích cậu bé I-sắc Niu-tơn. Trong câu chuyện, I- sắc Niu-tơn là một cậu bé ham học hỏi. Dù còn nhỏ tuổi nhưng Niu-tơn đã có thể tự tay làm ra các món đồ chơi cầu kì. Đặc biệt, Niu-tơn còn có tài quan sát vô cùng tỉ mỉ, cẩn thận. Cậu đã ghi chép lại sự thay đổi về vị trí của chiếc bóng. Từ đó, chế tạo ra đồng hồ mặt trời. Đây là một sáng chế vô cùng hữu ích với bà con trong làng. Nhờ có chiếc đồng hồ mà mọi người có thể nhận biết được thời gian. Qua nhân vật, em học được sự kiên trì, sẵn sàng tích lũy kiến thức mọi lúc, mọi nơi. DeThiHay.net 29 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 2 Sách Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net ĐỀ SỐ 7 A. Kiểm tra đọc I. Đọc thành tiếng GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định. II. Đọc thầm văn bản sau: Cảnh làng Dạ Mùa đông đã về thực sự rồi! Mây từ trên cao theo các sườn núi trườn xuống, chốc chốc lại gieo một đợt mưa bụi trên những mái lá chít bạc trắng. Hoa cải hương vàng hoe từng vạt dài ẩn hiện trong sương bên sườn đồi. Con suối lớn ồn ào, quanh co đã thu mình lại, phô những dải sỏi cuội nhẵn nhụi và sạch sẽ. Trên mặt nước chỉ còn lại những chú nhện chân dài như gọng vó bận rộn và vui vẻ thi nhau ngược dòng vượt lên. Trên những ngọn cơi già nua cổ thụ, những chiếc lá vàng còn sót lại cuối cùng đang khua lao xao trước khi từ giã thân mẹ đơn sơ. Nhưng những hàng cau làng Dạ thì bất chấp tất cả sức mạnh tàn bạo của mùa đông, chúng vẫn còn y nguyên những tàu lá vắt vẻo mềm mại như cái đuôi én. Trên nền đất rắn lại vì giá lạnh, những đọt lá non vẫn đang xoè, vàng nhạt và những cây cau vẫn duyên dáng, rung rinh thân mình, tưởng như chúng sinh ra là để trang điểm cho làng Dạ thêm vẻ thanh tú, nhẹ nhàng. (Ma Văn Kháng) Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1. Mùa nào đã về thực sự rồi? A. Mùa hạ B. Mùa thu C. Mùa xuân D. Mùa đông Câu 2. Mây từ trên cao theo các sườn núi làm gì? A. Trườn xuống B. Bò xuống C. Xà xuống D. Đổ xuống Câu 3. Con suối thu mình lại phô ra cái gì? A. Những dải sỏi cuội gồ ghề và sạch sẽ. B. Những dải sỏi cuội dính đất. C. Những dải sỏi cuội nhẵn nhụi và sạch sẽ. D. Những dải sỏi cuội gồ ghề. Câu 4. Những chiếc lá vàng còn sót lại cuối cùng đang làm gì? A. Khua rì rào trong gió. B. Khua lao xao trước khi từ giã thân mẹ đơn sơ. C. Khua lách tách trong gió. D. Khua xào xạc trước khi từ giã thân mẹ đơn sơ. DeThiHay.net 29 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 2 Sách Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net Câu 5. Nội dung bài đọc nói lên điều gì ? A. Cảnh làng Dạ đẹp và đầy sức sống trong mùa xuân. B. Mặc dù thời tiết mùa hè khắc nghiệt nhưng cảnh làng Dạ vẫn đẹp. C. Cảnh cây cối làng Dạ đầy sức sống trong mùa thu. D. Mặc dù thời tiết mùa đông khắc nghiệt nhưng cảnh làng Dạ vẫn đẹp và đầy sức sống. Câu 6. Đặt câu hỏi cho bộ phận được in đậm trong câu: a. Nắng làm bố đổ mồ hôi khi thu hoạch mùa màng. ........................................................................................................................................................................ b. Nắng lên, cánh đồng rất đông người làm việc. ........................................................................................................................................................................ Câu 7. Em viết tiếp để được câu văn có hình ảnh so sánh. a. Những đám mây ......................................................................................................................................... b. Dòng suối ................................................................................................................................................... Câu 8. Đặt một câu có sử dụng dấu hai chấm có tác dụng báo hiệu phần giải thích. ........................................................................................................................................................................ B. Kiểm tra viết I. Chính tả: Nghe viết Hương làng Ở làng tôi, chiều chiều, hoa thiên lí cứ thoảng nhẹ đâu đây, bay đến rồi thoáng cái lại bay đi. Tháng Ba, tháng Tư, hoa cau thơm lạ lùng. Tháng Tám, tháng Chín, hoa ngâu như những viên trứng cua tí tẹo, ẩn sau tầng lá xanh rậm rạp, thơm nồng nàn...Ngày mùa, mùi thơm từ đồng thơm vào, thơm trên đường làng, thơm ngoài sân đình, thơm trên các ngõ. Theo Băng Sơn II. Tập làm văn Đề bài: Viết đoạn văn kể về một sự việc đã để lại cho em nhiều ấn tượng trong năm học vừa qua. DeThiHay.net 29 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 2 Sách Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net ĐÁP ÁN A. Kiểm tra đọc I. Đọc thành tiếng II. Đọc thầm văn bản sau: Câu 1. Mùa nào đã về thực sự rồi? A. Mùa hạ B. Mùa thu C. Mùa xuân D. Mùa đông Phương pháp giải: Em đọc đoạn thứ nhất để chọn đáp án đúng. Lời giải chi tiết: Mùa đông đã về thực sự rồi . Đáp án D. Câu 2. Mây từ trên cao theo các sườn núi làm gì? A. Trườn xuống B. Bò xuống C. Xà xuống D. Đổ xuống Phương pháp giải: Em đọc đoạn thứ hai để chọn đáp án đúng. Lời giải chi tiết: Mây từ trên cao theo các sườn núi trườn xuống. Đáp án A. Câu 3. Con suối thu mình lại phô ra cái gì? A. Những dải sỏi cuội gồ ghề và sạch sẽ. B. Những dải sỏi cu ội dính đất. C. Những dải sỏi cu ội nhẵn nhụi và sạch sẽ. D. Những dải sỏi cuội gồ ghề. Phương pháp giải: Em đọc đoạn thứ ba để chọn đáp án đúng. Lời giải chi tiết: Con suối thu mình lại phô ra những dải sỏi cuội nhẵn nhụi và sạch sẽ. Đáp án C. Câu 4. Những chiếc lá vàng còn sót lại cuối cùng đang làm gì? A. Khua rì rào trong gió. B. Khua lao xao trước khi từ giã thân mẹ đơn sơ. C. Khua lách tách trong gió. D. Khua xào xạc trước khi từ giã thân mẹ đơn sơ. Phương pháp giải: DeThiHay.net 29 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 2 Sách Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net Em đọc đoạn thứ ba để chọn đáp án đúng. Lời giải chi tiết: Những chiếc lá vàng còn sót lại cuối cùng đang khua lao xao trước khi từ giã thân mẹ đơn sơ. Đáp án B. Câu 5. Nội dung bài đọc nói lên điều gì ? A. Cảnh làng Dạ đẹp và đầy sức sống trong mùa xuân. B. Mặc dù thời tiết mùa hè khắc nghiệt nhưng cảnh làng Dạ vẫn đẹp. C. Cảnh cây cối làng Dạ đầy sức sống trong mùa thu. D. Mặc dù thời tiết mùa đông khắc nghiệt nhưng cảnh làng Dạ vẫn đẹp và đầy sức sống. Phương pháp giải: Em . Lời giải chi tiết: Nội dung bài đọc là mặc dù thời tiết mùa đông khắc nghi ệt nhưng cảnh làng Dạ vẫn đẹp và đầy sức sống. Đáp án D. Câu 6. Đặt câu hỏi cho bộ phận được in đậm trong câu: a. Nắng làm bố đổ mồ hôi khi thu hoạch mùa màng. b. Nắng lên, cánh đồng rất đông người làm việc. Phương pháp giải: Em xác định nội dung của bộ phận im đậm để lựa chọn từ để hỏi phù hợp. Lời giải chi tiết: a. Nắng làm bố đổ mồ hôi khi nào? b. Nắng lên, ở đâu rất đông người làm việc? Câu 7. Em viết tiếp để được câu văn có hình ảnh so sánh. a. Những đám mây ......................................................................................................................................... b. Dòng suối ................................................................................................................................................... Phương pháp giải: Em lựa chọn sự vật so sánh thích hợp để viết tiếp câu. Lời giải chi tiết: a. Những đám mây trắng như tuyết. b. Dòng suối trong vắt như mặt gương. Câu 8. Đặt một câu có sử dụng dấu hai chấm có tác dụng báo hiệu phần giải thích. Phương pháp giải: Em lưu ý đặt câu có sử dụng dấu chấm có tác dụng báo hiệu phần giải thích. Lời giải chi tiết: - Gia đình em có 4 người: bố, mẹ, chị gái và em. - Bàn làm việc của Long thật bừa bộn: sách, vở, giấy tờ, bút, thước,... B. Kiểm tra viết I. Chính tả HS viết khoảng 65 -70 chữ - Viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ DeThiHay.net
File đính kèm:
29_de_thi_va_dap_an_tieng_viet_lop_3_cuoi_ki_2_sach_ket_noi.docx

