25 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 giữa kì 2 Sách Kết Nối Tri Thức

docx 99 trang Lan Chi 25/11/2025 140
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "25 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 giữa kì 2 Sách Kết Nối Tri Thức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: 25 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 giữa kì 2 Sách Kết Nối Tri Thức

25 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 giữa kì 2 Sách Kết Nối Tri Thức
 25 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 giữa kì 2 Sách Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
 Chơi ở vườn
 Chơi ở vườn thích thật, có đủ thứ. Con chuồn chuồn đỏ chót đậu trên búp hoa dong riềng trông như một 
quả ớt chín. Hễ đưa hai ngón tay nhắp nhắp chạm phải là quả ớt ấy biến mất. 
 Rồi cái cây “phải bỏng” lá dày như chiếc bánh quy. Hoa của nó treo lủng là lủng lẳng từng chùm như 
những chiếc đèn lồng xanh xanh hồng hồng nhỏ xíu, xinh ơi là xinh. 
 (Hồng Nhu)
2. Luyện tập: Viết đoạn văn (6 điểm) 
Đề bài: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của em về một cảnh vật mà em thích.
Gợi ý: 
+ Cảnh vật em thích có tên là gì? Ở đâu? 
+ Vì sao em thích cảnh vật đó? (vì đẹp/ vì lâu đời/ vì mới mẻ/ vì thân thuộc gắn bó với em,...) 
+ Em thường làm gì để thể hiện tình cảm của mình với cảnh vật đó.
 DeThiHay.net 25 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 giữa kì 2 Sách Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 ĐÁP ÁN
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
Câu 1: (0,5 điểm)
a. Vào buổi đêm, khi trời sắp mưa.
Câu 2: (0,5 điểm)
b. Ở gác chuông nhà thờ, nhìn thấy toàn cảnh thành phố.
Câu 3: (0,5 điểm)
c. Thấy xúc động.
Câu 4: (0,5 điểm)
c. Vì hải âu thực sự muốn bay.
Câu 5: (1 điểm)
1 – 3 – 2.
Câu 6: (1 điểm)
HS nêu cảm nhận cá nhân.
Câu 7: (1 điểm)
- Thái độ khi giao tiếp với người lớn: lễ phép, tôn trọng, khiêm tốn, kính trọng.
- Thái độ khi giao tiếp với bạn bè: thân thiện, cởi mở, hòa nhã, vui vẻ.
Câu 8: (1 điểm)
 Sự vật 1 Từ so sánh Sự vật 2
 Trẻ em như búp trên cành
 Hai bàn tay em như hoa đầu cành
 Cánh diều như dấu á
Câu 9: (1 điểm)
 Nhớ khi giặc đến giặc lùng
 Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây
 Núi giăng thành lũy sắt dày
 Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù.
 Mênh mông bốn bể sương mù
 Đất trời ta cả chiến khu một lòng.
 B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Chính tả (4 điểm)
- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):
+ 0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
+ 0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.
- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):
+ Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm
+ 2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;
+ Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.
- Trình bày (0,5 điểm):
 DeThiHay.net 25 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 giữa kì 2 Sách Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
+ 0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.
+ 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.
2. Luyện tập (6 điểm)
- Viết được một đoạn văn từ 5 câu trở lên, kể về một đồ dùng học tập của em, câu văn viết đủ ý, trình bày 
bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm.
- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu 
cầu.
 DeThiHay.net 25 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 giữa kì 2 Sách Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 ĐỀ SỐ 7
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
- GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời 
gian 3 – 5 phút/ HS.
- Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
 GẤU CON CÁU KỈNH
 Hôm ấy, gấu con cáu kỉnh nằm ngủ dưới gốc cây. Bịch! Một quả thông rơi trúng bụng gấu. Gấu con 
bực bội, gọi ầm lên: “Sóc, cậu ra đây!”. Sóc con thò đầu ra đáp: “Xin lỗi, tớ đang phơi quả thông thì gió 
thổi bay xuống. Cậu không đau chứ?”. 
Gấu con tức giận:
- Cơn gió đáng ghét, quả thông đáng ghét, sóc con đáng ghét! 
Gấu con ném quả thông đi làm sóc con bật khóc. 
Gấu bỏ ra bờ sông, ngồi câu cá. Tõm! Một chú ếch cốm nhảy xuống nước, đụng phải cần câu khiến cả chạy 
biến. Gấu quát to: “Ếch, cậu ở đâu? Ra đây!”. Ếch nhảy lên lá sen: “Xin lỗi, tớ vội về nhà, không biết cậu 
đang câu cá. Cậu đừng giận nhé!”. 
Gấu con vẫn giữ vẻ mặt hằm hằm: 
- Cần câu đáng ghét, con cá đáng ghét, ếch cốm đáng ghét! 
Gấu ném cần câu xuống đất, quay người bỏ đi làm ếch cốm lúng túng.
Gấu con cáu kỉnh đến một bãi cỏ, thấy nhiều bạn chơi trò “bịt mắt bắt dê”. Gấu nghĩ: “Trò này có gì mà 
hay!”. Nó liền bỏ đi kiếm mật ong. Đi một đoạn, gấu rơi tọt xuống hỗ sâu. Gấu hét toáng lên: 
- Cứu tôi với! Sóc con, ếch cốm cùng voi, thỏ, vội chạy tới kéo gấu con lên. Gấu ta xấu hổ đỏ bừng mặt, lí 
nhí nói:
- Cảm ơn các bạn! 
 (Theo Hà Nhi) 
Trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu.
Câu 1: Gấu con cáu kỉnh với những người bạn nào của mình? 
a. sóc con, cá con và ếch cốm.
b. sóc con và ếch cốm.
c. sóc con, ếch cốm và ong mật.
Câu 2: Vì sao gấu con lại cáu kỉnh với bạn sóc con?
a. Vì cơn gió khiến quả thông rơi vào bụng gấu con.
b. Vì gấu con giẫm phải quả thông nên bị trượt chân.
c. Vì gấu con bị cơn gió làm thức giấc.
Câu 3: Vì sao gấu con xấu hổ trước sóc con, ếch cốm và các bạn? 
a. Vì gấu con đã không tham gia trò chơi cùng các bạn. 
b. Vì gấu con chưa kiếm được chút mật ong nào. 
c. Vì gấu con nhận ra: Mình hay cáu kỉnh, nhưng các bạn vẫn rất tốt với mình. 
 DeThiHay.net 25 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 giữa kì 2 Sách Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
Câu 4: Theo em, gấu con là người như thế nào?
a. Biết nhận ra lỗi sai và sửa lỗi của mình.
b. Chan hòa với tất cả các bạn trong rừng.
c. Luôn giúp đỡ khi các bạn gặp khó khăn.
Câu 5: Điền 1, 2, 3 vào ô trống trước các ý theo trình tự câu chuyện Gấu con cáu kỉnh.
☐ Gấu con xấu hổ, khẽ nói lời cảm ơn các bạn.
☐ Gấu con bỏ đi kiếm mật ong.
☐ Gấu con rơi tọt xuống hố sâu và được các bạn giải cứu kịp thời.
Câu 6: Dựa theo câu chuyện, điền từ ngữ vào chỗ trống để hoàn thiện các câu sau: 
a. Khi bị sóc làm rơi quả thông trúng bụng, gấu con ............... gọi ầm lên và ............... quả thông đi. 
b. Khi bị ếch cốm đụng phải ............... xuống đất. cần câu khiến cá chạy biến, gấu con ............... và 
c. Khi thấy gấu con rơi xuống hố, ............... cùng các bạn vội chạy đến ............... gấu con lên.
Câu 7: Tìm từ ngữ trong đoạn văn dưới đây xếp vào cột thích hơp.
Quả măng cụt trong như quả cam, to bằng nắm tay trẻ con, toàn thân tím sẫm ngả sang đỏ. Cuống 
nó to và ngắn, quanh cuống có bốn, năm cái tai tròn úp vào quả.
Tách nửa vỏ trên, ruột măng cụt sẽ hiện ra trắng muốt như hoa bưởi. Có đến bốn, năm múi to 
không đều nhau, ăn vào ngọt trong miệng và tỏa hương thoang thoảng.
 Từ ngữ chỉ sự vật Từ ngữ chỉ đặc điểm
 ....................................... .......................................
 ....................................... .......................................
 ....................................... .......................................
Câu 8: Trả lời các câu hỏi sau:
a. Những chiếc bàn học của học sinh ở trường làm bằng gì?
.............................................................................................................................
b. Ô tô, xe máy, tàu hỏa và máy bay chạy bằng nguyên liệu gì?
.............................................................................................................................
c. Các bác sĩ thường khác bệnh bằng dụng cụ gì?
.............................................................................................................................
d. Các nhà khoa học thường nghiên cứu bằng gì?
.............................................................................................................................
Câu 9: Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời các câu hỏi. 
 Mình rất mê bóng đá. Mình ước mơ trở thành thủ môn giỏi trong một đội bóng. Thật vui và hãnh diện 
khi mình có đôi tay bắt bóng dính như nhựa. Không vui sao được khi những trái bóng nguy hiểm của đội 
bạn cứ bị mình tóm gọn. Để thực hiện được ước mơ làm thủ môn, mình đã cố gắng tập luyện mỗi ngày 
đấy! Ngoài giờ học, mình thường rủ mấy bạn nam trong lớp đến đá bóng ở sân trường. Lần nào cũng thế, 
mình đều xung phong nhận nhiệm vụ giữ gôn. 
 (Theo Phạm Cao Sơn) 
a. Bạn nhỏ có ước mơ gì? 
b. Bạn nhỏ đã làm gì để thực hiện ước mơ của mình? 
 DeThiHay.net 25 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 giữa kì 2 Sách Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
 Sự nỗ lực không phải là một điều gì đó quá lớn lao, nó chỉ đơn giản là việc bạn quyết tâm tìm ra đáp 
án của một bài toán khó, cố gắng đứng lên sau một cú ngã đau, hay đơn giản chỉ là việc bạn cố gắng thức 
dậy sớm mỗi ngày tập thể dục... Chỉ đơn giản vậy thôi, không cần quá lớn lao, to tát nhưng sự nỗ lực lại 
mang ý nghĩa vô cùng to lớn trong cuộc sống của mỗi người.
 (Sưu tầm)
2. Luyện tập: Viết đoạn văn (6 điểm) 
Đề bài: Viết đoạn văn nêu lí do em thích hoặc không thích một nhân vật trong câu chuyện đã nghe, đã 
đọc.
Gợi ý: 
+ Nhân vật em thích/ hoặc không thích ở câu chuyện nào?
+ Vì sao em thích/ hoặc không thích nhân vật đó? (tính tình, hành động, lời nói, cử chỉ...)
+ Em học tập được gì hoặc mong muốn điều gì ở nhân vật đó?
 DeThiHay.net 25 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 giữa kì 2 Sách Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 ĐÁP ÁN
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
Câu 1: (0,5 điểm)
b. sóc con và ếch cốm.
Câu 2: (0,5 điểm)
a. Vì cơn gió khiến quả thông rơi vào bụng gấu con.
Câu 3: (0,5 điểm)
c. Vì gấu con nhận ra: Mình hay cáu kỉnh, nhưng các bạn vẫn rất tốt với mình.
Câu 4: (0,5 điểm)
a. Biết nhận ra lỗi sai và sửa lỗi của mình.
Câu 5: (1 điểm)
3 – 1 – 2.
Câu 6: (1 điểm)
a. Khi bị sóc làm rơi quả thông trúng bụng, gấu con bực bội gọi ầm lên và ném quả thông đi. 
b. Khi bị ếch cốm đụng phải cần câu khiến cá chạy biến, gấu con quát to và ném cần câu xuống đất.
c. Khi thấy gấu con rơi xuống hố, Sóc con cùng các bạn vội chạy đến kéo gấu con lên.
Câu 7: (1 điểm)
 Từ ngữ chỉ sự vật Từ ngữ chỉ đặc điểm
 Quả măng cụt, cam, Tròn, to, tím sẫm, đỏ, 
 cuống, quả, vỏ, ruột, ngắn, trắng muốt
 hoa bưởi.
Câu 8: (1 điểm)
a. Những chiếc bàn học của học sinh ở trường làm bằng gỗ.
b. Ô tô, xe máy, tàu hỏa và máy bay chạy bằng xăng dầu.
c. Các bác sĩ thường khác bệnh bằng tai nghe.
d. Các nhà khoa học thường nghiên cứu bằng các thí nghiệm.
Câu 9: (1 điểm)
a. Bạn nhỏ có ước mơ trở thành thủ môn giỏi trong một đội bóng.
b. Bạn nhỏ đã cố gắng tập luyện chăm chỉ mỗi ngày. Sau mỗi giờ học bạn nhỏ thường rủ các bạn 
nam trong lớp tới sân để luyện tập.
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Chính tả (4 điểm)
- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):
+ 0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
+ 0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.
- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):
+ Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm
+ 2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;
+ Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.
 DeThiHay.net 25 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 giữa kì 2 Sách Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
- Trình bày (0,5 điểm):
+ 0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.
+ 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.
2. Luyện tập (6 điểm)
- Viết được một đoạn văn từ 5 câu trở lên, kể về một đồ dùng học tập của em, câu văn viết đủ ý, trình bày 
bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm.
- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu 
cầu.
 DeThiHay.net 25 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 giữa kì 2 Sách Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 ĐỀ SỐ 8
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc 
theo quy định.
II. Đọc thầm văn bản sau:
 Chú sẻ và mùa xuân
 Một ngày nọ, khi ánh mặt trời vừa ló dạng sau những đám mây, chú sẻ nhỏ tung cánh bay lên bầu trời 
trong xanh. Gió xuân nhè nhẹ thổi qua từng tán cây, mang theo hương thơm ngọt ngào của hoa cỏ. Đang 
bay lượn trên cao, chú bỗng nhìn thấy những cành đào đang nở rộ, khoác lên mình một màu hồng tươi 
thắm. Những cánh hoa mềm mại rung rinh theo làn gió, như đang vẫy chào mùa xuân.
Chú sẻ nhỏ vui sướng reo lên:
- Mùa xuân đã về rồi! Mùa xuân thật đẹp biết bao!
Chú bay lượn quanh những tán cây xanh mướt, lắng nghe tiếng suối róc rách, tiếng những bông hoa thì 
thầm khoe sắc. Khắp nơi tràn ngập sức sống, bầy bướm tung tăng bay lượn bên những cánh hoa rực rỡ, ong 
chăm chỉ hút mật, lũ trẻ ríu rít nô đùa dưới gốc cây. Chú sẻ nhỏ cảm thấy lòng mình cũng rộn ràng theo 
niềm vui của đất trời.
Vẫn còn tò mò, chú sẻ bay đến gặp bác Gió đang rong ruổi khắp cánh đồng và hỏi:
- Bác Gió ơi, vì sao mùa xuân lại đẹp đến vậy?
Bác Gió hiền hòa mỉm cười, nhẹ nhàng thổi qua đôi cánh nhỏ của chú sẻ rồi đáp:
- Vì mùa xuân mang đến sự sống mới cho muôn loài. Những chồi non xanh biếc vươn mình sau giấc ngủ 
đông dài, hoa khoe sắc thắm dưới nắng mai, chim muông cất tiếng hót chào ngày mới. Mùa xuân là mùa 
của hy vọng, của niềm vui và yêu thương!
Nghe xong, chú sẻ nhỏ càng thêm yêu mùa xuân. Chú vui vẻ cảm ơn bác Gió rồi vỗ cánh bay cao hơn nữa. 
Trên bầu trời trong xanh, chú hót vang bài ca mùa xuân, mang niềm vui ấy đi khắp muôn nơi, báo hiệu một 
mùa mới tươi đẹp cho mọi người.
Từ đó, mỗi năm khi mùa xuân về, chú sẻ nhỏ lại bay khắp nơi, hót vang để chào đón những ngày tháng ấm 
áp, tràn đầy yêu thương.
 (Theo truyện thiếu nhi) 
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Vì sao chú sẻ nhỏ vui mừng hót vang?
A. Vì chú nhìn thấy những cánh hoa đào nở rộ.
B. Vì chú gặp được bác Gió.
C. Vì chú tìm được rất nhiều thức ăn.
D. Vì chú bay rất cao trên bầu trời.
Câu 2. Chú sẻ nhỏ đã hỏi bác Gió điều gì?
A. Vì sao hoa đào lại nở vào mùa xuân?
B. Vì sao mùa xuân lại đẹp như vậy?
C. Vì sao bầu trời lại trong xanh?
D. Vì sao gió lại thôi mạnh vào mùa xuân?
 DeThiHay.net 25 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 giữa kì 2 Sách Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
Câu 3. Chú sẻ nhỏ đã làm gì sau khi nghe bác Gió nói về mùa xuân?
A. Chú bay về tổ ngủ một giấc.
B. Chú và các bạn bay vào rừng sâu để trú ẩn.
C. Chú bay đi tìm thức ăn ở cánh rừng khác.
D. Chú tiếp tục hót vang và mang niềm vui của mùa xuân đi khắp nơi.
Câu 4. Thông điệp chính của câu chuyện là gì?
A. Mùa xuân là mùa của cái lạnh và gió rét.
B. Chỉ có chim sẻ mới yêu thích mùa xuân.
C. Mùa xuân mang đến sự sống, niềm vui và hy vọng cho muôn loài.
D. Bác Gió là người tạo ra mùa xuân.
Câu 5. Dấu gạch ngang trong câu Bác Gió ơi, vì sao mùa xuân lại đẹp đến vậy?” có tác dụng gì?
A. Dùng để đánh dấu phần chú thích.
B. Dùng để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật.
C. Dùng để nối các từ trong một câu.
D. Dùng để liệt kê các sự vật, hiện tượng.
Câu 6. Đặt câu hỏi cho bộ phận được gạch chân trong các câu sau:
a. Một ngày nọ, khi ánh mặt trời vừa ló dạng sau những đám mây, chú sẻ nhỏ tung cánh bay lên bầu trời 
trong xanh.
b. Trên bầu trời trong xanh, chú hót vang bài ca mùa xuân, mang niềm vui ấy đi khắp muôn nơi, báo hiệu 
một mùa mới tươi đẹp cho mọi người.
Câu 7. Viết các từ có nghĩa giống các từ in đậm để thay thế từ in đậm trong câu:
a. Chú sẻ nhỏ bay lượn trên bầu trời.
b. Những bông hoa đào tươi thắm khoe sắc dưới ánh mặt trời.
Câu 8: Hãy đặt một câu cảm về vẻ đẹp của mùa xuân dựa vào bài đọc trên.
B. Kiểm tra viết
I. Chính tả: Nghe viết
 Mùa hè rực rỡ
 Mùa hè về, mang theo ánh nắng vàng rực rỡ trải dài trên những tán lá xanh. Tiếng ve kêu râm ran hòa 
cùng làn gió nhẹ, tạo nên bản nhạc vui tươi của thiên nhiên. Trên cánh đồng, lúa chín vàng óng, thoảng 
hương thơm ngọt ngào trong gió. Những dòng sông trong veo lấp lánh dưới ánh mặt trời, lũ trẻ hò reo tắm 
mát, nô đùa vui vẻ.
II. Tập làm văn
Đề bài: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc trước một cảnh đẹp em yêu thích.
 DeThiHay.net

File đính kèm:

  • docx25_de_thi_va_dap_an_tieng_viet_lop_3_giua_ki_2_sach_ket_noi.docx