22 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 4 cuối học kì 1 sách Chân Trời Sáng Tạo

docx 76 trang Đăng Đăng 13/12/2025 240
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "22 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 4 cuối học kì 1 sách Chân Trời Sáng Tạo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: 22 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 4 cuối học kì 1 sách Chân Trời Sáng Tạo

22 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 4 cuối học kì 1 sách Chân Trời Sáng Tạo
 22 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 4 cuối học kì 1 sách Chân Trời Sáng Tạo - DeThiHay.net
B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
* Đề 1: Viết bài văn tả một con vật gia đình em nuôi hoặc một con vật trong vườn thú, trên tivi, trên phim 
ảnh em đã từng nhìn thấy và có ấn tượng đặc biệt.
Hướng dẫn chấm:
HS viết đúng thể loại bài văn miêu tả con vật. Tùy theo bài viết của HS giáo viên cho điểm các phần như 
sau:
 TT Điểm thành Yêu cầu
 phần
 - Giới thiệu con vật: tên con vật, con vật đó của ai? Ai mua hay ai cho, mua 
 1 Phần mở bài (0,5 hoặc cho vào thời gian nào?
 -> 1 đ) - MB trực tiếp: (0,5 đ)
 - MB gián tiếp: (1 đ)
 + Tả bao quát: con vật giống gì? Bao nhiêu tháng tuổi, năm tuổi, cân 
 Nội dung nặng, màu lông. (0,5 đ)
 2a (4 đ) + Tả chi tiết: Đầu, tai, mắt, mũi, miệng ( mõm, mỏ,), mình, chân, 
 đuôi, (1,5 đ)
 + Tả hoạt động, tính nết: (1,5 đ)
 + Hoạt động, tình cảm của em và con vật: (0,5 đ)
 + Kĩ năng viết đoạn văn, liên kết giữa các phần, sắp xếp ý trong từng 
 phần hợp lí, có sự liên kết giữa các phần (0,5 đ)
 + Kĩ năng dùng từ: Sử dụng các từ ngữ miêu tả phù hợp, chính xác, 
 gợi tả, gợi cảm, (0,5 đ)
 Phần thân bài (7 Kĩ năng + Kĩ năng sử dụng câu: Câu văn diễn đạt rõ ý, mạch lạc, rõ mối quan 
 2b điểm) (2 đ) hệ giữa các câu, các đoạn, dùng từ đúng. Sử dụng các câu văn có hình 
 ảnh so sánh, nhân hoá, câu cảm, tạo sự sinh động và hấp dẫn (0,5 đ)
 - Có sự sáng tạo trong dùng từ, đặt câu làm cho bài văn miêu tả con 
 vật hấp dẫn. (0,5 đ)
 Cảm xúc - Biết lồng cảm xúc trong bài viết: Thể hiện được thái độ tình cảm đối 
 2c (1 đ) với con vật.
 Tùy theo mức độ GV cho từ 0,5 đến 1 điểm.
 Phần kết bài (0,5- - KB không mở rộng: Nêu tình cảm đối với con vật. (0,5 đ)
 3 > 1 đ) - KB mở rộng: Nêu tình cảm, suy nghĩ, mong muốn, việc làm tốt đối với con vật 
 (1 đ)
 Chữ viết, chính tả - Viết đúng cỡ chữ, ngay ngắn, đúng chính tả. (1 đ)
 4 (1 điểm) - Mắc từ 3 lỗi chính tả trở lên không cho điểm chữ viết.
 - Chữ viết cẩu thả, còn sai về cỡ chữ, khoảng cách không cho điểm chữ viết.
 DeThiHay.net 22 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 4 cuối học kì 1 sách Chân Trời Sáng Tạo - DeThiHay.net
* Lưu ý:
1/ HS viết bài văn lạc đề, không đúng yêu cầu của bài cho dưới 3 điểm
- Khi chấm Chính tả, GV chấm cần gạch chân chữ viết sai, lỗi do viết thiếu chữ, ghi bổ sung chữ còn 
thiếu
- Khi chấm phần Viết, cần gạch chân và ghi kí hiệu lỗi về chính tả, từ, câu
- GV cần có lời nhận xét cả phần Chính tả và phần viết văn.
2/ Khối chuyên môn thống nhất biểu điểm chi tiết trước khi chấm bài.
- Khối trưởng chấm mẫu 3 5 bài.
- Khớp điểm tổng (Chỉ làm tròn 1 lần cuối cùng)
Ví dụ: - Điểm đọc (gồm đọc tiếng và đọc thầm): 9,5
- Điểm viết (gồm chính tả và viết bài văn): 9
=> Tổng: 9,5 + 9 = 18,5/2 = 9,25 = 9
Đề 2: Hãy viết đơn xin tham gia một câu lạc bộ em yêu thích ở trường hoặc ở địa phương nơi em ở: 
HS viết đúng thể loại viết đơn .Tùy theo bài viết của HS, GV cho điểm các phần như sau:
 TT Nội dung Yêu cầu Điểm
 1 Phần đầu - Viết đúng Quốc hiệu, tiêu ngữ 1 đ
 - Tên đơn 1 đ
 2 Phần chính - Nơi nhận đơn 1 đ
 - Giới thiệu bản thân: Xưng hô đúng, đủ thông tin 1 đ
 - Lí do viết đơn: Nêu rõ tình hình thực tế, khả năng của bản thân 1 đ
 một cách thuyết phục
 - Lời hứa 1 đ
 - Lời cảm ơn 0,5 đ
 3 Phần cuối - Địa điểm thời gian viết đơn: Đủ, trình bày bên góc phải 1 đ
 - Chữ kí và họ tên người viết đơn 0,5 đ
 - Ý kiến PH:
 4 Trình bày Đúng thể thức: Lưu ý vị trí các nội dung: 1 đ
 + Tiêu ngữ (Giữa)
 + Tên đơn (Giữa)
 + Địa điểm thời gian viết đơn (Góc phải)
 + Chữ kí + Họ tên (Góc phải)
 + Ý kiến PH (Góc trái)
 5 Chính tả - Viết đúng cỡ chữ, ngay ngắn, đúng chính tả 1 đ
 - Mắc từ 3 lỗi chính tả trở lên không cho điểm chữ viết.
 - Chữ viết cẩu thả, còn sai về cỡ chữ, khoảng cách không cho điểm 
 chữ viết.
 DeThiHay.net 22 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 4 cuối học kì 1 sách Chân Trời Sáng Tạo - DeThiHay.net
 ĐỀ SỐ 7
TRƯỜNG TIỂU HỌC MỸ PHƯỚC A KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I 
 Tiếng Việt - Khối 4
 Thời gian: 40 phút
A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
Học sinh bắt thăm đọc một đoạn trong các bài đọc sau (Theo chương trình GDPT 2006) và trả lời câu hỏi 
về nội dung đoạn đọc:
 Tên bài đọc Điểm Ghi chú
 1. Những hạt thóc giống.
 2. Nỗi dằn vặt của An – đrây – ca.
 3. Thưa chuyện với mẹ.
 4. Ông Trạng thả diều.
 5. Kéo co
II. Đọc – hiểu: Đọc thầm bài: “Một người chính trực” trả lời các câu hỏi sau (6 điểm) 
 Một người chính trực
 Tô Hiến Thành làm quan triều Lý, nổi tiếng là người chính trực.
 Năm 1175, vua Lý Anh Tông mất, di chiếu cho Tô Hiến Thành phò tá thái tử Long Cán, con bà thái 
hậu họ Đỗ, lên ngôi. Nhưng bà Chiêu Linh thái hậu lại muốn lập con mình là Long Xưởng. Bà cho người 
đem vàng bạc đút lót vợ Tô Hiến Thành để nhờ ông giúp đỡ. Tô Hiến Thành nhất định không nghe, cứ 
theo di chiếu lập Long Cán làm vua. Đó là vua Lý Cao Tông.
 Phò tá Cao Tông được 4 năm, Tô Hiến Thành lâm bệnh nặng. Quan tham tri chính sự là Vũ Tán 
Đường ngày đêm hầu hạ trên giường bệnh. Còn gián nghị đại phu Trần Trung Tá do bận nhiều công việc 
nên không mấy khi tới thăm Tô Hiến Thành được.
 Một hôm, Đỗ thái hậu và vua tới thăm ông, hỏi:
- Nếu chẳng may ông mất thì ai sẽ là người thay ông?
Tô Hiến Thành không do dự, đáp:
- Có gián nghị đại phu Trần Trung Tá.
Thái hậu ngạc nhiên hỏi:
- Vũ Tán Đường hết lòng vì ông, sao không tiến cử?
Tô Hiến Thành tâu: 
- Nếu Thái Hậu hỏi người hầu hạ giỏi thì thần xin cử Vũ Tán Đường, còn hỏi người tài ba giúp nước, thần 
xin cử Trần Trung Tá.
 (Theo Quỳnh Cư, Đỗ Đức Hùng)
Câu 1: Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng. (0,5 điểm)
Theo bài đọc, Tô Hiến Thành làm quan triều nào? 
A. Triều Lý. B. Triều Lê. C. Triều Đinh. D. Triều Nguyễn.
Câu 2: Đúng ghi Đ, sai ghi S. (0,5 điểm)
Tô Hiến Thành là người như thế nào?
A. Nổi tiếng là người nhân hậu. B. Nổi tiếng là người chính trực. 
 DeThiHay.net 22 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 4 cuối học kì 1 sách Chân Trời Sáng Tạo - DeThiHay.net
Câu 3: Dựa vào bài đọc, điền tiếp từ còn thiếu để hoàn chỉnh câu sau: (0,5 điểm)
Nếu Thái Hậu hỏi người hầu hạ giỏi thì thần xin cử, còn hỏi người tài ba giúp nước, thần xin cử 
Câu 4: Nối nội dung cột A với ý đúng ở cột B (0,5 điểm)
 A B
 Quan tham tri chính sự là Trần Trung Tá
 Gián nghị đại phu là Vũ Tán Đường
 Vua Lý Anh Tông
Câu 5: Trong việc tìm người giúp nước, sự chính trực của ông Tô Hiến Thành thể hiện như thế 
nào? (0,5 điểm)
Câu 6: Vì sao nhân dân ca ngợi những người chính trực như ông Tô Hiến Thành? (0,5 điểm)
Câu 7: Em học được điều gì từ ông Tô Hiến Thành? (1 điểm)
Câu 8: Điền tiếp từ còn thiếu vào chỗ chấm trong câu sau: (0,5 điểm)
Nhân hóa là dùng hoặc của người
 để gọi hoặc tả sự vật, hoặc trò chuyện với vật như trò chuyện với người.
Câu 9: Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng. (0,5 điểm)
“Tài trí” có nghĩa là: 
A. Có tài và có tiếng tăm. B. Có tài năng điêu luyện.
C. Có tài năng và trí tuệ. D. Có tài năng và đức độ.
Câu 10: Sử dụng biện pháp nhân hóa để viết lại câu sau cho sinh động hơn: (1 điểm)
A. Những vì sao sáng lấp lánh. B. Bụi tre rì rào trong gió.
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
Đề: Viết thư thăm hỏi và chúc mừng năm mới ông bà. 
 DeThiHay.net 22 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 4 cuối học kì 1 sách Chân Trời Sáng Tạo - DeThiHay.net
 HƯỚNG DẪN CHẤM 
A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
II. Đọc – hiểu: 
Đọc thầm bài: “Một người chính trực” trả lời các câu hỏi sau. (6 điểm) 
Câu 1: A (0,5 điểm) 
Câu 2: Đúng ghi Đ, sai ghi S. (0,5 điểm)
A. S 
B. Đ
Câu 3: Dựa vào bài đọc, điền tiếp từ còn thiếu để hoàn chỉnh câu sau: (0,5 điểm)
Nếu Thái Hậu hỏi người hầu hạ giỏi thì thần xin cử Vũ Tán Đường, còn hỏi người tài ba giúp nước, thần 
xin cử Trần Trung Tá.
Câu 4: Nối nội dung cột A với ý đúng ở cột B (0,5 điểm)
 A B
 Quan tham tri chính sự là Trần Trung Tá
 Gián nghị đại phu là Vũ Tán Đường
 Vua Lý Anh Tông
Câu 5: Trong việc tìm người giúp nước, sự chính trực của ông Tô Hiến Thành thể hiện như thế 
nào? (0,5 điểm)
Cử người tài ba giúp nước chứ không cử người hầu hạ mình.
Câu 6: Vì những người như vậy sẽ giúp ích cho nhân dân, cho đất nước. (0,5 điểm)
Câu 7: Trả lời theo sự hiểu biết của học sinh. Gợi ý: (1 điểm)
Sống ngay thẳng, chính trực không vì lợi ích cá nhân. Biết yêu quê hương, đất nước
Câu 8: Nhân hóa là dùng từ ngữ chỉ người hoặc chỉ đặc điểm, hoạt động, của người để gọi hoặc tả 
sự vật, hoặc trò chuyện với vật như trò chuyện với người. (0,5 điểm)
Câu 9: C. (0,5 điểm)
Câu 10: Sử dụng biện pháp nhân hóa để viết lại câu sau cho sinh động hơn: (1 điểm)
(Trả lời theo sự hiểu biết của học sinh)
A. Những vì sao sáng lấp lánh. Trên trời, những ông sao sáng lấp lánh.
B. Bụi tre rì rào trong gió. Bụi tre thì thầm trong gió kể lại vài mẫu chuyện xa xưa.
B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
Đề: Viết thư thăm hỏi và chúc mừng năm mới ông bà. 
 1. Phần đầu thư: (1 điểm)
 + Địa điểm, thời gian viết thư: (0,25 điểm)
 + Lời xưng hô: (0,25 điểm)
 + Lí do viết thư: (0,5 điểm)
 2. Phần nội dung: 4 điểm
 + Nội dung: (1,5 điểm)
 + Lời thăm hỏi: (0,5 điểm)
 DeThiHay.net 22 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 4 cuối học kì 1 sách Chân Trời Sáng Tạo - DeThiHay.net
+ Lời chúc mừng năm mới: (0,5 điểm)
+ Lời kể (thông báo về tình hình của người viết thư): (0,5 điểm)
+ Kĩ năng viết văn: (1,5 điểm)
+ Cảm xúc: (1 điểm)
3. Phần cuối thư: (1 điểm)
+ Lời chúc: (0,5 điểm)
+ Lời hứa: (0,25 điểm)
+ Tên và chữ kí của người viết thư: (0,25 điểm)
4. Chữ viết, chính tả: (1,5 điểm)
5. Dùng từ, đặt câu: (1,5 điểm).
6. Sáng tạo: (1 điểm)
 DeThiHay.net 22 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 4 cuối học kì 1 sách Chân Trời Sáng Tạo - DeThiHay.net
 ĐỀ SỐ 8
 TRƯỜNG TIỂU HỌC NGHĨA THÀNH KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I 
 TIẾNG VIỆT – LỚP 4
A. KIỂM TRA ĐỌC (10đ - Thời gian: 30 phút)
1. Đọc tiếng (3 điểm)
2. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm) 
Đọc thầm bài văn sau:
 VĂN HAY CHỮ TỐT
 Thưở đi học. Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém.
Một hôm, có bà cụ hàng xóm sang khẩn khoản:
- Gia đình già có một việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết dùm cho lá đơn, có được không ?
Cao Bá Quát vui vẻ trả lời:
- Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng.
 Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng, Cao Bá Quát yên trí quan sẽ xét nỗi oan cho bà cụ. Nào ngờ, chữ ông xấu 
quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi bà ra khỏi huyện đường. Về nhà, bà kể lại câu chuyện khiến 
Cao Bá Quát vô cùng ân hận. Ông biết văn hay đến đâu mà chữ không ra chữ cũng chẳng ích gì. Từ đó, 
ông dốc sức luyện viết chữ sao cho đẹp.
 Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối, ông viết xong mười 
trang vở mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượn những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu để 
luyện nhiều kiểu chữ khác nhau.
 Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày một đẹp. Ông nổi danh khắp nước là người văn 
hay chữ tốt.
 Theo TRUYỆN ĐỌC 1 (1995)
Dựa vào nội dung bài văn, làm các bài tập sau (chọn ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi hoặc trả 
lời theo yêu cầu):
1. Vì sao Cao Bá Quát thường bị điểm kém? (0,5đ)
a. Vì ông không học bài.
b. Vì chữ viết ông rất xấu.
c. Vì ông viết văn không hay.
2. Sự việc gì xảy ra đã làm cho Cao Bá quát phải ân hận? (0,5đ)
a. Chữ viết trong đơn xấu quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi bà ra khỏi huyện đường..
b. Cao Bá Quát bị quan phạt vì viết chữ xấu.
c. Lá đơn Cao Bá Quát viết hộ cho bà cụ không rõ nghĩa.
3. Cao Bá Quát luyện viết chữ trong thời gian bao lâu? (0,5đ)
a. Trong vòng 6 tháng
b. Trong vòng 1 năm
c. Luyện viết liên tục suốt mấy năm trời
4. Cao Bá Quát luyện viết chữ vào thời gian nào trong ngày? (0,5đ)
a. Buổi sáng b. Buổi tối c. Buổi sáng và buổi tối
 DeThiHay.net 22 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 4 cuối học kì 1 sách Chân Trời Sáng Tạo - DeThiHay.net
5. Thái độ của Cao Bá Quát như thế nào khi nhận lời giúp bà cụ hàng xóm viết đơn? (1đ)
6. Khi luyện chữ viết đã tiến bộ, Cao Bá Quát còn làm gì? (1đ)
7. Cao Bá Quát nổi danh là người như thế nào? (1đ)
8. Từ nào dưới đây là tính từ? (0,5đ)
a. Huyện đường b. Cứng cáp c. Luyện viết
9. Tìm động từ trong câu “Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng.” ? (0,5đ)
a. Lá đơn b. Viết c. Rõ ràng
10. Sử dụng biện pháp nhân hóa để viết lại câu “Mặt trời vừa mới mọc.” cho sinh động hơn? (1đ)
B. KIỂM TRA VIẾT (10đ - Thời gian 40 phút)
1. Đề bài: Em hãy viết thư cho một người thân (thầy cô giáo, bạn bè, ông bà,...) ở xa để thăm hỏi và 
kể về tình hình gia đình em.
 DeThiHay.net 22 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 4 cuối học kì 1 sách Chân Trời Sáng Tạo - DeThiHay.net
 HƯỚNG DẪN CHẤM
A. KIỂM TRA ĐỌC (10đ):
1. Đọc tiếng (3 điểm)
- Học sinh đọc một đoạn văn không có trong sách giáo khoa học sinh đang học có độ dài khoảng 80 - 85 
chữ và trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc (nội dung đọc và câu hỏi của mỗi học sinh không trùng 
nhau).
- Giáo viên cho từng học sinh bốc thăm rồi đọc thành tiếng và trả lời một câu hỏi liên quan đến nội dung 
đoạn vừa đọc.
- Gợi ý đánh giá theo các yêu cầu sau:
+ Đọc đúng tốc độ, rõ ràng, trôi chảy: 1,5 điểm
+ Đọc diễn cảm, giọng phù hợp: 1,0 điểm
+ Trả lời câu hỏi: 0,5 điểm
2. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm):
 Câu 1 2 3 4 8 9
 Đáp án b a c c b b
 Điểm 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ
Câu 5. Thái độ của Cao Bá Quát khi nhận lời giúp bà cụ hàng xóm viết đơn là: Cao Bá Quát vui vẻ trả 
lời: “Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng.” (1đ)
Câu 6: Khi luyện chữ viết đã tiến bộ, Cao Bá Quát lại mượn những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu để 
luyện nhiều kiểu chữ khác nhau. (1đ)
Câu 7: Cao Bá Quát nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt. (1đ)
Câu 10: Hoc̣ sinh đặṭ câu theo yêu cầu đề bài. (1đ) Ví dụ: “Ông mặt trời vừa nhô lên khỏi ngọn cây.”
B. KIỂM TRA VIẾT (10đ): Thời gian 40 phút
1. Đề bài: Em hãy viết thư cho một người thân (thầy cô giáo, bạn bè, ông bà,..) ở xa để thăm hỏi và 
kể về tình hình gia đình em.
* Hướng dẫn chấm điểm chi tiết (xác định các mức độ cần đạt theo từng mức điểm tùy theo đề bài cụ 
thể)
a) Về nội dung (5 điểm)
- Viết được bài văn gồm các ý theo đúng yêu cầu của đề bài: 5 điểm
- Bài văn chưa đủ ý, còn sơ sài, tùy theo mức độ đạt được của học sinh: 4,5-2,5 điểm.
- Bài văn lạc đề hoặc quá kém: 1 điểm
b) Về hình thức, kĩ năng (5 điểm)
- Viết được bài văn có đủ 3 phần, rõ ràng về bố cục, trình tự, xếp ý: 1 điểm
- Bài viết có tính sáng tạo, biết viết mở bài gián tiếp hoặc kết bài mở rộng, biết biểu lộ cảm xúc: 2 điểm
- Dùng từ ngữ chính xác; câu văn rõ ý, đúng ngữ pháp, có sự liên kết giữa các câu, diễn đạt mạch lạc: 1 
điểm
- Viết đúng cỡ chữ, viết đúng chính tả, trình bày sạch đẹp: 1 điểm
* Tùy mức độ bài viết, trình độ năng lực của HS của mỗi trường để có thể cho điểm lẻ đến 0,5 điểm ở 
mỗi thang điểm.
* Các bài viết giống nhau, sao chép văn mẫu, tùy vào mức độ giáo viên trừ điểm.
 DeThiHay.net 22 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 4 cuối học kì 1 sách Chân Trời Sáng Tạo - DeThiHay.net
 ĐỀ SỐ 9
 BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN THANH MIỆN
 Môn: Tiếng Việt – Lớp 4
A. PHẦN ĐỌC:
I. Đọc thành tiếng (3 điểm):
II. Đọc hiểu (7 điểm):
Đọc văn bản sau và hoàn thành các câu hỏi dưới đây:
 TẤM LÒNG THẦM LẶNG
 Ngày nọ, bố tôi lái xe đưa ông chủ đi tham dự một buổi họp quan trọng tại một thành phố khác. 
Trong lúc nghỉ ở giữa đường, mấy cậu bé đang chơi quanh đấy hiếu kì kéo đến vây quanh, ngắm nghía và 
sờ mó chiếc xe sang trọng. Thấy một cậu bé trong nhóm đi cà nhắc vì bị tật ở chân, ông chủ liền bước ra 
khỏi xe, đến chỗ cậu bé và hỏi:
- Cháu có muốn đôi chân được lành lặn bình thường không?
- Chắc chắn là muốn ạ! Nhưng sao ông lại hỏi cháu như thế? - Cậu bé ngạc nhiên trước sự quan tâm của 
người xa lạ.
 Chiều hôm đó, theo lời dặn của ông chủ, bố tôi đã đến gặp gia đình cậu bé có đôi chân tật nguyền ấy.
- Chào chị! – Bố tôi lên tiếng trước. - Chị có phải là mẹ cháu Giêm-mi không? Tôi đến đây để xin phép 
chị cho chúng tôi đưa Giêm-mi đi phẫu thuật để đôi chân cháu trở lại bình thường.
- Thế điều kiện của ông là gì? Đời này chẳng có ai có gì cho không cả. - Mẹ Giêm-mi nghi ngờ nói.
 Trong gần một tiếng đồng hồ sau đó, bố tôi kiên nhẫn giải thích mọi chuyện và trả lời mọi câu hỏi 
của hai vợ chồng. Cuối cùng, hai người đồng ý cho Giêm-mi phẫu thuật.
 Kết quả cuối cùng hết sức tốt đẹp. Đôi chân Giêm-mi đã khoẻ mạnh và lành lặn trở lại. Giêm-mi kể 
cho bố tôi nghe ước mơ được trở thành doanh nhân thành công và sẽ giúp đỡ những người có hoàn cảnh 
không may mắn như cậu.
 Về sau, cậu bé Giêm-mi may mắn ấy trở thành một nhà kinh doanh rất thành đạt như ước mơ của 
mình. Đến tận khi qua đời, theo tôi biết, Giêm-mi vẫn không biết ai là người đã giúp đỡ ông chữa bệnh 
hồi đó... Nhiều năm trôi qua, tôi luôn ghi nhớ lời ông chủ đã nói với bố tôi: "Cho đi mà không cần phải 
nhận lại sẽ là niềm vui lâu dài".
 (Bích Thủy)
Câu 1. (0.5 điểm) Cậu bé trong câu chuyện gặp điều không may gì? 
A. Bị tật ở chân B. Bị ốm nặng C. Bị khiếm thị D. Bị khiếm thính
Câu 2. (0.5 điểm) Ông chủ đã giúp đỡ cậu bé như thế nào?
A. Nhận cậu bé về làm con nuôi rồi chữa bệnh và cho cậu ăn học đàng hoàng
B. Đến nhà và đích thân chữa bệnh cho cậu bé.
C. Cho người lái xe riêng đến thuyết phục cha mẹ cậu để ông được chả tiền chữa bệnh cho cậu bé.
D. Cho một số tiền lớn để cậu bé có vốn làm ăn buôn bán
Câu 3. (0.5 điểm) Vì sao ông chủ lại bảo người lái xe của mình làm việc đó? 
A. Vì ông đang ở nước ngoài, chưa thể về nước được.
B. Vì ông không muốn gia đình người được giúp đỡ biết mình là ai.
 DeThiHay.net

File đính kèm:

  • docx22_de_thi_va_dap_an_tieng_viet_lop_4_cuoi_hoc_ki_1_sach_chan.docx