22 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 1 Sách Kết Nối Tri Thức

docx 76 trang Lan Chi 25/11/2025 110
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "22 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 1 Sách Kết Nối Tri Thức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: 22 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 1 Sách Kết Nối Tri Thức

22 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 1 Sách Kết Nối Tri Thức
 22 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 1 Sách Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
b) Na đã giúp các bạn trong lớp rất nhiều việc: gọt bút chì giúp Lan, cho Minh nửa cục tẩy, trực nhật giúp 
các bạn bị mệt, .
B. Kiểm tra viết
I. Chính tả
HS viết khoảng 65 chữ
+ Viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ
+ Đúng tốc độ, đúng chính tả
+ Trình bày sạch đẹp
II. Tập làm văn
Phương pháp giải:
Phân tích, tổng hợp.
Lời giải chi tiết:
Gợi ý:
+ Người mà em yêu quý là ai?
+ Người đó có đặc điểm gì về ngoại hình khiến em ấn tượng nhất?
+ Người đó có những đức tính tốt nào?
+ Em và người đó có kỉ niệm đẹp nào với nhau mà em thấy nhớ nhất?
+ Em có tình cảm/ cảm xúc/ suy nghĩ như thế nào đối với người đó?.
Bài tham khảo 1:
 Trong gia đình người mà em yêu quý nhất là dì của em. Dì em tên là Mai, là em gái ruột của mẹ và 
dì cũng giống như người mẹ thứ hai của em. Dì em là một bác sĩ. Dì không chỉ là một bác sĩ giỏi mà dì còn 
có tấm lòng nhân hậu, luôn quan tâm giúp đỡ các bạn nhỏ. Vì vậy dì rất được mọi người yêu quý. Mỗi khi 
em bị ốm dì thường được chăm sóc rất cẩn thận, luôn quan tâm động viên em. Mỗi khi có thời gian dì 
thường tới nhà em chơi và dạy em rất nhiều thứ và kể cho em nghe rất nhiều câu chuyện thú vị. Em rất yêu 
quý dì, dì giống như một người mẹ thứ hai của em. Em mong sau này lớn lên sẽ trở thành một bác sĩ giỏi 
giống như dì.
Bài tham khảo 2:
 Mọi người trong gia đình của em đều rất yêu thương và trân trọng nhau. Với em, bà ngoại là người 
gắn bó và thân thiết nhất. Bà đã gần bảy mươi tuổi nhưng vẫn còn khỏe mạnh và minh mẫn. Bà có khuôn 
mặt phúc hậu, với nụ cười hiền từ. Mỗi dịp lễ Tết, em lại được về quê thăm bà. Em thích nhất là được nằm 
nghe bà kể chuyện. Giọng bà mới ấm áp, truyền cảm làm sao. Bà đã dạy cho em thật nhiều bài học bổ ích 
qua những câu chuyện. Bởi vậy, em luôn kính trọng và yêu mến bà.
Bài tham khảo 3:
 Người mà em yêu quý nhất trong gia đình em đó chính là anh trai của em. Anh trai của em tên là 
Hưng. Anh Hưng năm nay 16 tuổi. Anh em đang học lớp 10. Anh em có nước da ngăm đen, mái tóc của 
anh cắt ngắn với cặp mắt to sáng. Anh em học rất giỏi và rất chăm chỉ nên anh em luôn đặt danh hiệu học 
sinh giỏi. Hai anh em của em rất thân nhau bởi vì anh em luôn chỉ dạy em rất nhiều những điều hay. Hai 
anh em em thường đi chơi và mỗi cuối tuần. Em cũng học được anh em từ rất nhiều những đức tính tốt như 
chăm chỉ cần cù, chịu khó. Em rất yêu quý anh em.
 DeThiHay.net 22 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 1 Sách Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 ĐỀ SỐ 6
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc 
theo quy định.
II. Đọc thầm văn bản sau:
 Kiến Mẹ và các con
 Kiến là một gia đình lớn, Kiến Mẹ có chín nghìn bảy trăm con. Tối nào, Kiến Mẹ cũng tất bật trong 
phòng ngủ của đàn con để vỗ về và thơm từng đứa:
 - Chúc con ngủ ngon! Mẹ yêu con.
 Suốt đêm, Kiến Mẹ không hề chợp mắt để hôn đàn con. Nhưng cho đến lúc mặt trời mọc, lũ kiến con 
vẫn chưa được mẹ thơm hết lượt.
 Vì thương Kiến Mẹ vất vả, bác Cú Mèo đã nghĩ ra một cách. Buổi tối, đến giờ đi ngủ, tất cả lũ kiến 
con đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xinh. Kiến Mẹ đến thơm má chú kiến con nằm ở hàng 
đầu tiên. Sau khi được mẹ thơm, chú kiến này quay sang thơm vào má kiến con bên cạnh và thầm thì:
 - Mẹ gửi một cái hôn cho em đấy!
 Cứ thế lần lượt các kiến con hôn truyền nhau và nhờ thế Kiến Mẹ có thể chợp mắt mà vẫn âu yếm được 
cả đàn con.
 (Theo Chuyện của mùa hạ)
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Kiến Mẹ có bao nhiêu con?
A. Chín trăm bảy mươi
B. Một trăm chín mươi
C. Chín nghìn bảy trăm
D. Chín nghìn chín trăm chín mươi chín
Câu 2. Có những nhân vật nào xuất hiện trong câu chuyện trên?
A. Kiến Mẹ, kiến con, bác Ve Sầu
B. Kiến Mẹ, kiến con, bác Kiến Càng
C. Kiến Mẹ, bác cú Mèo
D. Kiến mẹ, kiến con, bác cú Mèo
Câu 3. Vì sao Kiến Mẹ cả đêm không chợp mắt?
A. Vì Kiến Mẹ tất bật trong phòng trông các con ngủ ngon giấc
B. Vì Kiến Mẹ muốn hôn tất cả các con
C. Vì Kiến Mẹ phải đợi mặt trời mọc
D. Vì Kiến Mẹ lo ngày mai không có gì để nuôi đàn con nữa
Câu 4. Bác Cú Mèo đã nghĩ ra cách gì để Kiến Mẹ đỡ vất vả?
A. Kiến Mẹ thơm chú kiến con nằm ở hàng cuối và nói: “Mẹ yêu tất cả con.”
B. Kiến Mẹ thơm hai chú kiến con nằm ở hàng cuối, các con hôn truyền nhau.
C. Kiến Mẹ thơm chú kiến con ở hàng đầu, các con hôn truyền nhau.
D. Kiến mẹ mỗi một đêm sẽ rút thăm một chú kiến may mắn để hôn.
 DeThiHay.net 22 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 1 Sách Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
Câu 5. Em thấy bác Cú Mèo trong câu chuyện là người như thế nào?
Câu 6. Lựa chọn các từ ngữ chỉ sự vật trong ngoặc để điền tiếp vào mỗi dòng sau thành câu văn có
hình ảnh so sánh các sự vật với nhau:
 (mâm khổng lồ, tiếng hát, mặt gương soi, ngôi nhà thứ hai của em)
- Tiếng suối ngân nga như 
- Mặt trăng tròn vành vạnh như 
- Trường học là .
- Mặt nước hồ trong tựa như .
Câu 7. Đặt dấu phẩy vào những chỗ thích hợp trong đoạn văn sau:
 Bao tháng bao năm mẹ bế anh em chúng con trên đôi tay mềm mại ấy. Cơm chúng con ăn tay mẹ nấu.
Nước chúng con uống tay mẹ xách mẹ đun. Trời nóng gió từ tay mẹ đưa chúng con vao giấc ngủ. Trời rét 
vòng tay mẹ lại ủ ấm cho chúng con.
 Lúc nào ở đâu quanh chúng con cũng mang dấu tay mẹ.
 (Theo Bùi Đình Thảo)
Câu 8: Đặt câu giới thiệu về một nhân vật trong câu chuyện “Kiến Mẹ và các con”.
B. Kiểm tra viết 
I. Chính tả: Nghe viết
 Cánh rừng trong nắng
 Khi nắng đã nhạt màu trên những vòm cây, chúng tôi ra về trong tiếc nuối. Trên đường, ông kể về những 
cánh rừng thuở xưa. Biết bao cảnh sắc hiện ra trước mắt chúng tôi: bày vượn tinh nghịch đánh đu trên cành 
cao, đàn hươu nai xinh đẹp và hiền lành rủ nhau ra suối, những vạt cỏ đẫm sương long lanh trong nắng. 
II. Tập làm văn
Đề bài: Viết đoạn văn nêu lí do em thích hoặc không thích nhân vật trong câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe.
 Hết
 DeThiHay.net 22 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 1 Sách Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 ĐÁP ÁN
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
II. Đọc thầm văn bản sau:
Câu 1. Kiến Mẹ có bao nhiêu con?
A. Chín trăm bảy mươi
B. Một trăm chín mươi
C. Chín nghìn bảy trăm
D. Chín nghìn chín trăm chín mươi chín
Phương pháp giải:
Căn cứ nội dung bài đọc hiểu, đọc và tìm ý.
Lời giải chi tiết:
Kiến Mẹ có chín nghìn bảy trăm con.
Đáp án C.
Câu 2. Có những nhân vật nào xuất hiện trong câu chuyện trên?
A. Kiến Mẹ, kiến con, bác Ve Sầu
B. Kiến Mẹ, kiến con, bác Kiến Càng
C. Kiến Mẹ, bác cú Mèo
D. Kiến mẹ, kiến con, bác cú Mèo
Phương pháp giải:
Căn cứ nội dung bài đọc hiểu, đọc và tìm ý.
Lời giải chi tiết:
Những nhân vật nào xuất hiện trong câu chuyện trên là Kiến mẹ, kiến con, bác cú Mèo.
Đáp án D.
Câu 3. Vì sao Kiến Mẹ cả đêm không chợp mắt?
A. Vì Kiến Mẹ tất bật trong phòng trông các con ngủ ngon giấc
B. Vì Kiến Mẹ muốn hôn tất cả các con
C. Vì Kiến Mẹ phải đợi mặt trời mọc
D. Vì Kiến Mẹ lo ngày mai không có gì để nuôi đàn con nữa
Phương pháp giải:
Căn cứ bài đọc hiểu, đọc và tìm ý.
Lời giải chi tiết:
Kiến Mẹ cả đêm không chợp mắt vì Kiến Mẹ muốn hôn tất cả các con.
Đáp án B.
Câu 4. Bác Cú Mèo đã nghĩ ra cách gì để Kiến Mẹ đỡ vất vả?
A. Kiến Mẹ thơm chú kiến con nằm ở hàng cuối và nói: “Mẹ yêu tất cả con.”
B. Kiến Mẹ thơm hai chú kiến con nằm ở hàng cuối, các con hôn truyền nhau.
C. Kiến Mẹ thơm chú kiến con ở hàng đầu, các con hôn truyền nhau.
D. Kiến mẹ mỗi một đêm sẽ rút thăm một chú kiến may mắn để hôn.
Phương pháp giải:
 DeThiHay.net 22 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 1 Sách Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
Căn cứ bài đọc hiểu, đọc và tìm ý.
Lời giải chi tiết:
Bác Cú Mèo đã nghĩ ra cách Kiến Mẹ thơm chú kiến con ở hàng đầu, các con hôn truyền nhau để Kiến 
Mẹ đỡ vất vả.
Đáp án C.
Câu 5. Em thấy bác Cú Mèo trong câu chuyện là người như thế nào?
Phương pháp giải:
Căn cứ bài đọc hiểu, đọc và trả lời
Lời giải chi tiết:
Bác Cú Mèo trong câu chuyện là người thông minh.
Câu 6. Lựa chọn các từ ngữ chỉ sự vật trong ngoặc để điền tiếp vào mỗi dòng sau thành câu văn có 
hình ảnh so sánh các sự vật với nhau:
Phương pháp giải:
Căn cứ nội dung bài Biện pháp so sánh.
Lời giải chi tiết:
- Tiếng suối ngân nga như tiếng hát.
- Mặt trăng tròn vành vạnh như mâm khổng lồ.
- Trường học là ngôi nhà thứ hai của em.
- Mặt nước hồ trong tựa như mặt gương soi.
Câu 7. Đặt dấu phẩy vào những chỗ thích hợp trong đoạn văn sau:
Phương pháp giải:
Căn cứ nội dung bài Dấu phẩy
Lời giải chi tiết:
 Bao tháng, bao năm, mẹ bế anh em chúng con trên đôi tay mềm mại ấy. Cơm chúng con ăn, tay mẹ 
nấu. Nước chúng con uống, tay mẹ xách mẹ đun. Trời nóng, gió từ tay mẹ đưa chúng con vao giấc ngủ. 
Trời rét, vòng tay mẹ lại ủ ấm cho chúng con.
 Lúc nào, ở đâu, quanh chúng con cũng mang dấu tay mẹ.
Câu 8: Đặt câu giới thiệu về một nhân vật trong câu chuyện “Kiến Mẹ và các con”.
Phương pháp giải:
Căn cứ nội dung bài Câu giới thiệu.
Lời giải chi tiết:
Kiến Mẹ là người rất yêu thương đàn con của mình.
B. Kiểm tra viết
I. Chính tả
HS viết khoảng 65 chữ
+ Viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ
+ Đúng tốc độ, đúng chính tả
+ Trình bày sạch đẹp
II. Tập làm văn
Phương pháp giải:
 DeThiHay.net 22 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 1 Sách Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
Phân tích, tổng hợp.
Lời giải chi tiết:
Gợi ý:
+ Tên câu chuyện là gì?
+ Nhân vật được nói đến là ai?
+ Nhân vật đó có đặc điểm (hình dáng, lời nói, tính nết,...) thế nào?
+ Em thích (hoặc không thích) điều gì ở nhân vật đó? vì sao?
Bài tham khảo 1:
 Nhân vật mà em yêu thích là Cô-li-a trong câu chuyện Bài tập làm văn. Có lần, cô giáo giao cho cả 
lớp đề văn: “Em đã làm gì để giúp đỡ mẹ”. Cô-li-a đã phải loay hoay một lúc mới có thể viết được một vài 
công việc đã giúp đỡ mẹ. Mấy hôm sau, mẹ đã nhờ Cô-li-a giặt quần áo giúp. Cậu chợt nhớ đến bài văn đã 
viết và sẵn sàng làm ngay. Qua nhân vật này, em đã học được bài học ý nghĩa. Chúng ta cần biết sống tự 
lập, biết yêu thương và giúp đỡ cha mẹ nhiều hơn.
Bài tham khảo 2:
 Trong truyện Thạch Sanh, em rất ghét Lí Thông. Bởi nhân vật này vừa tham lam, lại độc ác. Lí 
Thông đã lừa Thạch Sanh đi trông miếu hoang, cướp công lao diệt chằn tinh, giết đại bàng cứu công chúa. 
Lí Thông thật là xảo quyệt và độc ác. Những việc làm của Lí Thông là sai trái, đáng bị lên án. Đến cuối 
cùng, Lí Thông đã bị trừng trị thích đáng. Nhân vật đã giúp em nhận ra bài học bổ ích.
Bài tham khảo 3:
 Em rất thích nhân vật Gà trống trong truyện Đi tìm mặt trời. Khi gõ kiến đến nhà các loài vật, tất cả 
đều bận rộn với công việc riêng. Chỉ có Gà trống là đồng ý đi tìm mặt trời. Trên hành trình đi tìm mặt trời, 
Gà trống đã phải đối mặt với khó khăn, nhưng nghĩ thương các bạn sống trong tối tăm, ẩm ướt nên đã 
không từ bỏ. Nhân vật này giúp em cảm nhận được ý nghĩa của lòng dũng cảm, tình yêu thương đồng loại.
 DeThiHay.net 22 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 1 Sách Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 ĐỀ SỐ 7
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng (4 điểm)
2. Kiểm tra đọc hiểu (6 điểm)
Đọc thầm bài sau và trả lời câu hỏi:
 Bồ Nông có hiếu
Thế là chỉ còn hai mẹ con Bồ Nông ở lại nơi nắng bỏng cát rang này. Bồ Nông hết dắt mẹ tìm nơi mát mẻ, 
lại mò mẫm đi kiếm mồi. Đêm đêm, khi gió gợn hiu hiu, chú Bồ Nông nhỏ bé một thân một mình xúc tép, 
xúc cá. Đôi chân khẳng khiu của chú vốn đã dài, giờ càng dài thêm ra vì lặn lội.
Trên đồng nẻ, dưới ao khô, cua cá chết gần hết. Mặt sông chỉ còn xăm xắp, xơ xác rong bèo. Bắt được con 
mồi nào, chú Bồ Nông cũng ngậm vào miệng để phần mẹ. Ngày này tiếp ngày nọ, đêm nay rồi đêm nữa, 
chú Bồ Nông cứ dùng miệng làm cái túi đựng thức ăn nuôi mẹ qua trọn mùa hè sang mùa thu.
Lòng hiếu thảo của chú Bồ Nông đã làm cho tất cả các chú Bồ Nông khác cảm phục và noi theo.
Khoanh vào chữ cái đặt trước ý đúng:
Câu 1. Trên vùng đất nắng bỏng cát rang có những ai đang sinh sống? Mức 1 – 0,5đ
A. Một chú Bồ Nông.
B. Bồ Nông mẹ.
C. Hai mẹ con Bồ Nông.
D. Mẹ con Bồ Nông và cua cá.
Câu 2. Bồ Nông chăm sóc mẹ như thế nào? Mức 1- 0,5đ
A. Dắt mẹ tìm nơi mát mẻ.
B. Đêm đêm một mình ra đồng xúc tép xúc cá.
C. Bắt được con mồi ngậm vào miệng để phần mẹ.
D. Tất cả các việc làm trên.
Câu 3. Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ chỉ hoạt động? Mức 1-0,5đ
A. dắt, tìm, xúc, bắt, ngậm
B. dắt, cảm phục, yêu quý, xúc
C. yêu quý, dắt, bắt, xúc
D. ngậm, tìm, cảm phục, bắt
Câu 4. Câu nào dưới đây thuộc mẫu câu Ai làm gì? Mức 2-1đ
A. Đôi chân của Bồ Nông khẳng khiu.
B. Bồ Nông rất hiếu thảo.
C. Trên đồng nứt nẻ, dưới ao khô.
D. Bồ Nông đi kiếm mồi.
Câu 5. Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh? Mức 2-1đ
A. Chú Bồ Nông chăm chỉ làm việc.
B. Chú Bồ Nông như một đứa trẻ hiếu thảo và ngoan ngoãn.
C. Chú Bồ Nông chăm ngoan và hiếu thảo
D. Chú Bồ Nông yêu mẹ.
Câu 6. Em học tập được điều gì ở Bồ Nông? Mức 3 -0,5đ
 DeThiHay.net 22 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 1 Sách Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
..............................................................................................................
Câu 7. Đặt một câu theo mẫu Ai thế nào? nói về một bạn học sinh trong lớp. Mức 4-1đ
..............................................................................................................
Câu 8. Điền l hay n vào chỗ chấm trong đoạn văn sau: Mức 2-1đ
 Hoa ....ựu ...ở đầy một vườn đỏ ....ắng
 .....ũ bướm vàng ....ơ đãng ....ướt bay qua.
B. Kiểm tra viết
1. Chính tả (4 điểm): 
a) Nghe viết ” (Thời gian: 15 phút)
 “Chiều trên sông Hương”
 (Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3 tập 1, trang 96 )
2. Tập làm văn (6 điểm): (Thời gian 25 phút) M4
Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn kể lại buổi đầu em đi học.
Bài làm:
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
 DeThiHay.net 22 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 1 Sách Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 ĐÁP ÁN
A. Bài kiểm tra đọc:
1. Đọc thành tiếng: 4 điểm
2. Đọc hiểu: 6 điểm
Câu 1: Khoanh vào C (0,5 điểm)
Câu 2: Khoanh vào D (0,5 điểm)
Câu 3: Khoanh vào A (0,5 điểm)
Câu 4: Khoanh vào D (1 điểm)
Câu 5: Khoanh vào B (1 điểm)
Câu 6: Viết được 1 câu có ý học tập được sự chăm chỉ và lòng hiếu thảo của Bồ Nông.
Câu 7: 1 điểm.
Câu 8: 1 điểm.
B. Bài kiểm tra viết:
1. Chính tả: 4 điểm
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 4 điểm.
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết sai ( âm đầu, vần thanh); không viết hoa đúng quy định trừ 0,5 điểm.
-Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,... trừ 1 
điểm toàn bài.
2. Tập làm văn: (6 điểm.)
Đảm bảo các yêu cầu sau, được 6 điểm.
+ Trình bày theo hình thức của một đoạn văn.
+ Biết dùng từ, đặt câu đúng, không mắc lỗi chính tả.
+ Chữ viết rõ ràng, trì
nh bày bài viết sạch sẽ.
+ Tùy theo mức độ sai sót có thể cho các mức điểm: 6-5,5-5-4,5-4-3,5-3-2,5-2-1,5-1
 DeThiHay.net 22 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 1 Sách Kết Nối Tri Thức - DeThiHay.net
 ĐỀ SỐ 8
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 
3-5 phút/ HS.
- Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc bài thơ sau:
 ĐÀ LẠT
Đà Lạt nằm ở tỉnh Lâm Đồng với khí hậu mát mẻ và những dòng thác nổi tiếng.
Những du khách đặt chân đến Đà Lạt sẽ bị choáng ngợp bởi vẻ đẹp mộng mơ và rực rỡ của thành phổ này. 
Nơi đây có thời tiết ấm áp vào buổi sáng nhưng lại se lạnh vào buổi tối nên nó được mới được gọi với cái 
tên mỹ miều là “thành phổ của mùa xuân vĩnh cửu ”. Ở Đà Lạt có rất nhiều hồ nước đẹp cùng với những 
khu vườn bạt ngàn hoa. Những thác nước cao vút tuôn trắng xóa mang vẻ đẹp kì ảo cũng là một điểm thu 
hút khách du lịch ở nơi đây.
Những du khách đến đây rất thích được cưỡi ngựa vòng quanh hồ Xuân Hương hay thưởng thức những bó 
hoa tươi được người bán hàng gói cẩn thận. Ngoài ra tại Đà Lạt, khách du lịch trong và ngoài nước có thể 
tham quan những làng dân tộc, cùng người dân bản địa giao lưu và thưởng thức những món ăn truyền 
thống như thịt lợn rừng hoặc rượu cần...
 (Sưu tầm)
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
Câu 1: Thành phố Đà Lạt nằm ở tỉnh nào nước ta? (0,5 điểm)
A. Đà Lạt
B. Lâm Đồng
C. Đắk Lắk
Câu 2: Những du khách đến Đà Lạt bị choáng ngợp bởi điều gì? (0,5 điểm)
A. Khí hậu mát mẻ
B. Vẻ đẹp mộng mơ và rực rỡ
C. Sự thân thiện, nhiệt tình của người dân
Câu 3: Vì sao Đà Lạt được gọi với cái tên là “thành phố của mùa xuân vĩnh cửu”? (0,5 điểm)
A. Vì nơi đây se lạnh vào buổi tối.
B. Vì nơi đây có các loài hoa mùa xuân nở quanh năm.
C. Vì nơi đây có thời tiết ấm áp vào buổi sáng nhưng se lạnh vào buổi tối.
Câu 4: Những du khách tới Đà Lạt thích làm gì? (0,5 điểm)
A. Du khách thích tham quan những làng dân tộc và thưởng thức những bó hoa tươi được người bán hàng 
gói cẩn thận.
B. Du khách thích được cưỡi ngựa vòng quanh hồ Xuân Hương và thưởng thức những bó hoa tươi được 
người bán hàng gói cẩn thận.
C. Du khách thích được cưỡi ngựa vòng quanh hồ Xuân Hương và thưởng thức những món ăn truyền 
thống như thịt lợn rừng hoặc rượu cần...
 DeThiHay.net

File đính kèm:

  • docx22_de_thi_va_dap_an_tieng_viet_lop_3_cuoi_ki_1_sach_ket_noi.docx