21 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 1 Sách Cánh Diều
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "21 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 1 Sách Cánh Diều", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: 21 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 1 Sách Cánh Diều
21 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 1 Sách Cánh Diều - DeThiHay.net B. Kiểm tra viết I. Chính tả HS viết khoảng 65 chữ - Viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ - Đúng tốc độ, đúng chính tả - Trình bày sạch đẹp II. Tập làm văn Phương pháp giải: Phân tích, tổng hợp. Gợi ý: - Tên câu chuyện là gì? - Nhân vật được nói đến là ai? - Nhân vật đó có đặc điểm (hình dáng, lời nói, tính nết,) thế nào? - Em thích (hoặc không thích) điều gì ở nhân vật đó? Vì sao? Bài tham khảo 1: Nhân vật mà em yêu thích là Cô-li-a trong câu chuyện Bài tập làm văn. Có lần, cô giáo giao cho cả lớp đề văn: “Em đã làm gì để giúp đỡ mẹ”. Cô-li-a đã phải loay hoay một lúc mới có thể viết được một vài công việc đã giúp đỡ mẹ. Mấy hôm sau, mẹ đã nhờ Cô-li-a giặt quần áo giúp. Cậu chợt nhớ đến bài văn đã viết và sẵn sàng làm ngay. Qua nhân vật này, em đã học được bài học ý nghĩa. Chúng ta cần biết sống tự lập, biết yêu thương và giúp đỡ cha mẹ nhiều hơn. Bài tham khảo 2: Trong truyện Thạch Sanh, em rất ghét Lí Thông. Bởi nhân vật này vừa tham lam, lại độc ác. Lí Thông đã lừa Thạch Sanh đi trông miếu hoang, cướp công lao diệt chằn tinh, giết đại bàng cứu công chúa. Lí Thông thật là xảo quyệt và độc ác. Những việc làm của Lí Thông là sai trái, đáng bị lên án. Đến cuối cùng, Lí Thông đã bị trừng trị thích đáng. Nhân vật đã giúp em nhận ra bài học bổ ích. Bài tham khảo 3: Em rất thích nhân vật Gà trống trong truyện Đi tìm mặt trời. Khi gõ kiến đến nhà các loài vật, tất cả đều bận rộn với công việc riêng. Chỉ có Gà trống là đồng ý đi tìm mặt trời. Trên hành trình đi tìm mặt trời, Gà trống đã phải đối mặt với khó khăn, nhưng nghĩ thương các bạn sống trong tối tăm, ẩm ướt nên đã không từ bỏ. Nhân vật này giúp em cảm nhận được ý nghĩa của lòng dũng cảm, tình yêu thương đồng loại. DeThiHay.net 21 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 1 Sách Cánh Diều - DeThiHay.net ĐỀ SỐ 7 MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 3 CÁNH DIỀU A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (4 điểm) - GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 - 5 phút/ HS. - Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời. II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Đọc đoạn văn sau: ĐÀ LẠT Đà Lạt nằm ở tỉnh Lâm Đồng với khí hậu mát mẻ và những dòng thác nổi tiếng. Những du khách đặt chân đến Đà Lạt sẽ bị choáng ngợp bởi vẻ đẹp mộng mơ và rực rỡ của thành phố này. Nơi đây có thời tiết ấm áp vào buổi sáng nhưng lại se lạnh vào buổi tối nên nó được mới được gọi với cái tên mỹ miều là “thành phố của mùa xuân vĩnh cửu”. Ở Đà Lạt có rất nhiều hồ nước đẹp cùng với những khu vườn bạt ngàn hoa. Những thác nước cao vút tuôn trắng xóa mang vẻ đẹp kì ảo cũng là một điểm thu hút khách du lịch ở nơi đây. Những du khách đến đây rất thích được cưỡi ngựa vòng quanh hồ Xuân Hương hay thưởng thức những bó hoa tươi được người bán hàng gói cẩn thận. Ngoài ra tại Đà Lạt, khách du lịch trong và ngoài nước có thể tham quan những làng dân tộc, cùng người dân bản địa giao lưu và thưởng thức những món ăn truyền thống như thịt lợn rừng hoặc rượu cần (Sưu tầm) Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng: Câu 1: Thành phố Đà Lạt nằm ở tỉnh nào nước ta? (0,5 điểm) A. Đà LạtB. Lâm ĐồngC. Đắk Lắk Câu 2: Những du khách đến Đà Lạt bị choáng ngợp bởi điều gì? (0,5 điểm) A. Khí hậu mát mẻ B. Vẻ đẹp mộng mơ và rực rỡ C. Sự thân thiện, nhiệt tình của người dân Câu 3: Vì sao Đà Lạt được gọi với cái tên là “thành phố của mùa xuân vĩnh cửu”? (0,5 điểm) A. Vì nơi đây se lạnh vào buổi tối. B. Vì nơi đây có các loài hoa mùa xuân nở quanh năm. C. Vì nơi đây có thời tiết ấm áp vào buổi sáng nhưng se lạnh vào buổi tối. Câu 4: Những du khách tới Đà Lạt thích làm gì? (0,5 điểm) A. Du khách thích tham quan những làng dân tộc và thưởng thức những bó hoa tươi được người bán hàng gói cẩn thận. B. Du khách thích được cưỡi ngựa vòng quanh hồ Xuân Hương và thưởng thức những bó hoa tươi được người bán hàng gói cẩn thận. C. Du khách thích được cưỡi ngựa vòng quanh hồ Xuân Hương và thưởng thức những món ăn truyền thống như thịt lợn rừng hoặc rượu cần Câu 5: Đoạn văn trên đã cung cấp cho em những thông tin gì về Đà Lạt? (1 điểm) DeThiHay.net 21 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 1 Sách Cánh Diều - DeThiHay.net ......................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................... Câu 6: Viết 2 – 3 câu nói về một địa điểm du lịch mà em đã đi đến. (1 điểm) ......................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................... Câu 7: Xếp các từ ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp: (0,5 điểm) Mát mẻ, Bó hoa, Kì ảo, Thành phố, Ấm áp - Từ ngữ chỉ sự vật: ......................................................................................................................................................................... - Từ ngữ chỉ đặc điểm: ......................................................................................................................................................................... Câu 8: Tìm trong bài thơ một từ có nghĩa trái ngược với từ cẩu thả. (0,5 điểm) ......................................................................................................................................................................... Câu 9: Đặt câu với từ mà em tìm được trong câu 8. (1 điểm) ......................................................................................................................................................................... B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Nghe – viết (4 điểm) Bãi ngô Bãi ngô quê em ngày càng xanh tốt. Mới dạo nào cây ngô còn lấm tấm như mạ non. Thế mà chỉ ít lâu sau, ngô đã thành cây rung rung trước gió và ánh nắng. Những lá ngô rộng dài, trổ mạnh mẽ, nõn nà. Trên ngọn, một thứ búp như kết bằng nhung và phấn vươn lên. Những đàn bướm trắng, bướm vàng bay đến, thoáng đỗ rồi bay đi. Núp trong cuống lá, những búp ngô non nhú lên và lớn dần. (Nguyên Hồng) 2. Luyện tập (6 điểm) Viết đoạn văn ngắn (5 – 7 câu) kể về một hoạt động khi em ở trường học. DeThiHay.net 21 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 1 Sách Cánh Diều - DeThiHay.net ĐÁP ÁN A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) Câu 1: (0,5 điểm) B. Lâm Đồng. Câu 2: (0,5 điểm) B. Vẻ đẹp mộng mơ và rực rỡ. Câu 3: (0,5 điểm) C. Vì nơi đây có thời tiết ấm áp vào buổi sáng nhưng se lạnh vào buổi tối. Câu 4: (0,5 điểm) B. Du khách thích được cưỡi ngựa vòng quanh hồ Xuân Hương và thưởng thức những bó hoa tươi được người bán hàng gói cẩn thận. Câu 5: (1 điểm) Đoạn văn cung cấp các thông tin: vị trí, khí hậu, các cảnh đẹp và những hoạt động mà du khách tham quan có thể tham khảo khi đến với Đà Lạt. Câu 6: (1 điểm) HS liên hệ bản thân. Câu 7: (0,5 điểm) - Từ ngữ chỉ sự vật: thành phố, bó hoa - Từ ngữ chỉ đặc điểm: mát mẻ, kì ảo, ấm áp. Câu 8: (0,5 điểm) Cẩn thận. Câu 9: (1 điểm) Ví dụ: Bé Nhiên cẩn thận, nắn nót viết từng chữ, ... B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Chính tả (4 điểm) - Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm): ● 0,5 điểm: Viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ. ● 0,25 điểm: Viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ. - Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm): ● Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm ● 2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi; ● Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm. - Trình bày (0,5 điểm): ● 0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng. ● 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ. 2. Luyện tập (6 điểm) - Trình bày dưới dạng đoạn văn từ 5 câu trở lên, kể về một hoạt động em đã thực hiện ở trường học, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm. - Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu. DeThiHay.net 21 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 1 Sách Cánh Diều - DeThiHay.net ĐỀ SỐ 8 A. Kiểm tra đọc I. Đọc thành tiếng GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định. II. Đọc thầm văn bản sau: Cơn dông Gió bắt đầu thổi mạnh. Bỗng cơn dông ùn ùn thổi tới. Mây ở đâu dưới rừng xa ùn lên đen xì như núi, bao trùm gần kín cả bầu trời. Từng mảng mây khói đen là là hạ thấp xuống mặt kênh làm tối sầm mặt đất. Sóng bắt đầu gào thét, chồm lên tung bọt trắng xoá. Từng đàn cò bay vùn vụt theo mây, ngẩng mặt trông theo gần như không kịp. Gió càng thổi mạnh, ầm ầm ù ù. Cây đa cổ thụ cành lá rậm xùm xoà đang quằn lên, vặn xuống. Trời mỗi lúc một tối sầm lại. Vũ trụ quay cuồng trong cơn mưa gió mãnh liệt. Những tia chớp xé rách bầu trời đen kịt, phát ra những tiếng nổ kinh thiên động địa. Một lúc sau gió dịu dần, mưa tạnh hẳn. Trên ngọn đa, mấy con chim chào mào xôn xao chuyền cành nhảy nhót, hót líu lo. Nắng vàng màu da chanh phủ lên cây một thứ ánh sáng dịu mát, trong suốt, lung linh. Theo Đoàn Giỏi Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1. Bài văn miêu tả cảnh vào thời điểm nào? A. trong cơn dôngB. bắt đầu cơn dông đến lúc hết C. sau cơn dôngD. bắt đầu cơn dông Câu 2. Dấu hiệu nào cho thấy cơn giông rất lớn? A. Gió thổi mạnh, sóng chồm lênB. Vũ trụ quay cuồn C. Cây cối quằn lên, vặn xuống, sấm sét vang trờiD. Cả 3 đáp án trên Câu 3. Hình ảnh “Cây đa cổ thụ cành lá rậm xùm xoà đang quằn lên, vặn xuống.” nói lên điều gì? A. Cây đa rất to lớn. B. Cây đa rất đau đớn vì mưa giông. C. Mưa giông to đến nỗi làm cả cây cổ thụ cũng phải lay chuyển. D. Cây đa đã già Câu 4. Trong đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng những giác quan nào khi miêu tả cơn dông? A. Thính giác, khứu giácB. Thị giác, khứu giácC. Thị giác, thính giácD. Thính giác, xúc giác Câu 5. Đặt một câu nêu đặc điểm có hình ảnh so sánh để tả một sự vật trong cơn dông mà em đã được thấy trong thực tế. Câu 6. Tìm trong đoạn văn sau 3 từ chỉ sự vật, 3 từ chỉ hoạt động và viết vào chỗ trống bên dưới: Bồ Nông có hiếu Thế là chỉ còn hai mẹ con Bồ Nông ở lại nơi nắng bỏng cát rang này. Bồ Nông hết dắt mẹ tìm nơi mát mẻ, lại mò mẫm đi kiếm mồi. Đêm đêm, khi gió gợn hiu hiu, chú Bồ Nông nhỏ bé một thân một mình xúc tép, xúc cá. Đôi chân khẳng khiu của chú vốn đã dài, giờ càng dài thêm ra vì lặn lội. DeThiHay.net 21 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 1 Sách Cánh Diều - DeThiHay.net a. Từ chỉ sự vật:... b. Từ chỉ hoạt động:. Câu 7. Tìm hình ảnh so sánh trong đoạn thơ và nêu tác dụng của nó. Em yêu nhà em Hàng xoan trước ngõ Hoa xao xuyến nở Như mây từng chùm - Hình ảnh so sánh:.. - Tác dụng của biện pháp so sánh:... Câu 8: Điền dấu hai chấm vào vị trí thích hợp: a) Vào đầu năm học, mẹ mua cho Lan rất nhiều đồ dùng học tập sách, vở, bút, mực, thước kẻ b) Na đã giúp các bạn trong lớp rất nhiều việc gọt bút chì giúp Lan, cho Minh nửa cục tẩy, trực nhật giúp các bạn bị mệt, B. Kiểm tra viết I. Chính tả: Nghe viết Cây gạo Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh lung linh trong nắng. II. Tập làm văn Đề bài: Viết một đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc với một người mà em yêu quý. DeThiHay.net 21 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 1 Sách Cánh Diều - DeThiHay.net HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT 1. B 2. D 3. C 4. C A. Kiểm tra đọc I. Đọc thành tiếng II. Đọc thầm văn bản sau: Câu 1. Bài văn miêu tả cảnh vào thời điểm nào? A. trong cơn dông B. bắt đầu cơn dông đến lúc hết C. sau cơn dông D. bắt đầu cơn dông Phương pháp giải: Căn cứ nội dung bài đọc hiểu, đọc và tìm ý. Lời giải chi tiết: Bài văn miêu tả cảnh vào thời điểm bắt đầu cơn dông đến lúc hết. Đáp án B. Câu 2. Dấu hiệu nào cho thấy cơn giông rất lớn? A. Gió thổi mạnh, sóng chồm lên B. Vũ trụ quay cuồn C. Cây cối quằn lên, vặn xuống, sấm sét vang trời D. Cả 3 đáp án trên Phương pháp giải: Căn cứ nội dung bài đọc hiểu, đọc và tìm ý. Lời giải chi tiết: Dấu hiệu cho thấy cơn giông rất lớn là gió thổi mạnh, sóng chồm lên, vũ trụ quay cuồn, cây cối quằn lên, vặn xuống, sấm sét vang trời. Đáp án D. Câu 3. Hình ảnh “Cây đa cổ thụ cành lá rậm xùm xoà đang quằn lên, vặn xuống.” nói lên điều gì? A. Cây đa rất to lớn. B. Cây đa rất đau đớn vì mưa giông. C. Mưa giông to đến nỗi làm cả cây cổ thụ cũng phải lay chuyển. D. Cây đa đã già Phương pháp giải: Căn cứ bài đọc hiểu, đọc và tìm ý. Lời giải chi tiết: Hình ảnh “Cây đa cổ thụ cành lá rậm xùm xoà đang quằn lên, vặn xuống.” nói lên điều rằng mưa giông to đến nỗi làm cả cây cổ thụ cũng phải lay chuyển. Đáp án C. Câu 4. Trong đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng những giác quan nào khi miêu tả cơn dông? A. Thính giác, khứu giác B. Thị giác, khứu giác DeThiHay.net 21 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 1 Sách Cánh Diều - DeThiHay.net C. Thị giác, thính giác D. Thính giác, xúc giác Phương pháp giải: Căn cứ bài đọc hiểu, đọc và tìm ý. Lời giải chi tiết: Trong đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng thị giác, thính giác khi miêu tả cơn dông. Đáp án C. Câu 5. Đặt một câu nêu đặc điểm có hình ảnh so sánh để tả một sự vật trong cơn dông mà em đã được thấy trong thực tế. Phương pháp giải: Căn cứ vào kiến thức của bản thâ, suy nghĩ và trả lời. Lời giải chi tiết: 5. Mây đen sì, nặng trịch như một tấm khăn sũng nước. Câu 6. Tìm trong đoạn văn sau 3 từ chỉ sự vật, 3 từ chỉ hoạt động và viết vào chỗ trống bên dưới: Bồ Nông có hiếu Thế là chỉ còn hai mẹ con Bồ Nông ở lại nơi nắng bỏng cát rang này. Bồ Nông hết dắt mẹ tìm nơi mát mẻ, lại mò mẫm đi kiếm mồi. Đêm đêm, khi gió gợn hiu hiu, chú Bồ Nông nhỏ bé một thân một mình xúc tép, xúc cá. Đôi chân khẳng khiu của chú vốn đã dài, giờ càng dài thêm ra vì lặn lội. a. Từ chỉ sự vật: b. Từ chỉ hoạt động: Phương pháp giải: Căn cứ nội dung bài Từ chỉ sự vật, Từ chỉ hoạt động. Lời giải chi tiết: a. Từ chỉ hoạt động: dắt, mò mẫm, xú. b. Từ chỉ sự vật: gió, đôi chân, tép. Câu 7. Tìm hình ảnh so sánh trong đoạn thơ và nêu tác dụng của nó. Em yêu nhà em Hàng xoan trước ngõ Hoa xao xuyến nở Như mây từng chùm - Hình ảnh so sánh: - Tác dụng của biện pháp so sánh: Phương pháp giải: Căn cứ nội dung bài Biện pháp so sánh. Lời giải chi tiết: - Hình ảnh so sánh: Hoa xoan so sánh với mây từng chùm - Tác dụng của biện pháp so sánh: Làm tăng tính sinh động của những bông hoa xoan nở trắng thành từng chùm. Câu 8: Điền dấu hai chấm vào vị trí thích hợp: a) Vào đầu năm học, mẹ mua cho Lan rất nhiều đồ dùng học tập sách, vở, bút, mực, thước kẻ DeThiHay.net 21 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 1 Sách Cánh Diều - DeThiHay.net b) Na đã giúp các bạn trong lớp rất nhiều việc gọt bút chì giúp Lan, cho Minh nửa cục tẩy, trực nhật giúp các bạn bị mệt, Phương pháp giải: Căn cứ nội dung bài Dấu hai chấm. Lời giải chi tiết: a) Vào đầu năm học, mẹ mua cho Lan rất nhiều đồ dùng học tập: sách, vở, bút, mực, thước kẻ b) Na đã giúp các bạn trong lớp rất nhiều việc: gọt bút chì giúp Lan, cho Minh nửa cục tẩy, trực nhật giúp các bạn bị mệt, B. Kiểm tra viết I. Chính tả HS viết khoảng 65 chữ - Viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ - Đúng tốc độ, đúng chính tả - Trình bày sạch đẹp II. Tập làm văn Phương pháp giải: Phân tích, tổng hợp. Lời giải chi tiết: Gợi ý: - Người mà em yêu quý là ai? - Người đó có đặc điểm gì về ngoại hình khiến em ấn tượng nhất? - Người đó có những đức tính tốt nào? - Em và người đó có kỉ niệm đẹp nào với nhau mà em thấy nhớ nhất? - Em có tình cảm/ cảm xúc/ suy nghĩ như thế nào đối với người đó?. Bài tham khảo 1: Trong gia đình người mà em yêu quý nhất là dì của em. Dì em tên là Mai, là em gái ruột của mẹ và dì cũng giống như người mẹ thứ hai của em. Dì em là một bác sĩ. Dì không chỉ là một bác sĩ giỏi mà dì còn có tấm lòng nhân hậu, luôn quan tâm giúp đỡ các bạn nhỏ. Vì vậy dì rất được mọi người yêu quý. Mỗi khi em bị ốm dì thường được chăm sóc rất cẩn thận, luôn quan tâm động viên em. Mỗi khi có thời gian dì thường tới nhà em chơi và dạy em rất nhiều thứ và kể cho em nghe rất nhiều câu chuyện thú vị. Em rất yêu quý dì, dì giống như một người mẹ thứ hai của em. Em mong sau này lớn lên sẽ trở thành một bác sĩ giỏi giống như dì. Bài tham khảo 2: Mọi người trong gia đình của em đều rất yêu thương và trân trọng nhau. Với em, bà ngoại là người gắn bó và thân thiết nhất. Bà đã gần bảy mươi tuổi nhưng vẫn còn khỏe mạnh và minh mẫn. Bà có khuôn mặt phúc hậu, với nụ cười hiền từ. Mỗi dịp lễ Tết, em lại được về quê thăm bà. Em thích nhất là được nằm nghe bà kể chuyện. Giọng bà mới ấm áp, truyền cảm làm sao. Bà đã dạy cho em thật nhiều bài học bổ ích qua những câu chuyện. Bởi vậy, em luôn kính trọng và yêu mến bà. Bài tham khảo 3: DeThiHay.net 21 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 1 Sách Cánh Diều - DeThiHay.net Người mà em yêu quý nhất trong gia đình em đó chính là anh trai của em. Anh trai của em tên là Hưng. Anh Hưng năm nay 16 tuổi. Anh em đang học lớp 10. Anh em có nước da ngăm đen, mái tóc của anh cắt ngắn với cặp mắt to sáng. Anh em học rất giỏi và rất chăm chỉ nên anh em luôn đặt danh hiệu học sinh giỏi. Hai anh em của em rất thân nhau bởi vì anh em luôn chỉ dạy em rất nhiều những điều hay. Hai anh em em thường đi chơi và mỗi cuối tuần. Em cũng học được anh em từ rất nhiều những đức tính tốt như chăm chỉ cần cù, chịu khó. Em rất yêu quý anh em. DeThiHay.net
File đính kèm:
21_de_thi_va_dap_an_tieng_viet_lop_3_cuoi_ki_1_sach_canh_die.docx

