20 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 4 Chân Trời Sáng Tạo giữa học kì 2
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "20 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 4 Chân Trời Sáng Tạo giữa học kì 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: 20 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 4 Chân Trời Sáng Tạo giữa học kì 2
20 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 4 Chân Trời Sáng Tạo giữa học kì 2 - DeThiHay.net Câu 3. Vì sao người cha lại yêu cầu cậu bé gỡ hết đinh ra khỏi hàng rào? (1,0 điểm) A. Vì hàng rào đã bị đóng quá nhiều đinh B. Vì người cha muốn cậu bé rèn luyện đức tính kiên nhẫn C. Vì người cha không muốn hàng rào bị hư Câu 4. Từ đoạn trích trên, em hãy rút ra một bài học cuộc sống có ý nghĩa cho chính bản thân mình. (1,0 điểm) II. Ngữ pháp và chính tả (2,0 điểm) Câu 1. (1,0 điểm) Chọn từ đúng trong các từ sau đây: a) A. Chín xác B. Chính xác C. Chính sác D. Chín sác b) A. Xuất sắc B. Xuất xắc C. Suất xắc D. Suất sắc c) A. Xuất sứ B. Suất xứ C. Suất sứ D. Xuất xứ d) A. Sửa xe B. Xửa xe C. Sữa xe D. Xửa se Câu 2. (1,0 điểm) Xác định tính đúng sai của các câu sau đây: a) Nam là một xuất sắc học sinh. A. Đúng B. Sai b) Việc học rất quan trọng đối với mỗi chúng ta. A. Đúng B. Sai c) Bạn Trang là một người vô cùng tuyệt vời. A. Đúng B. Sai d) Đối với em, gia đình là tất. A. Đúng B. Sai Câu 3. (1,0 điểm) Sắp xếp thứ tự của các từ sau để tạo thành một câu hoàn chỉnh. a) là/một/sinh/tôi/học/bốn/lớp b) phiền/vì/xin/lỗi/đã/làm c) không/sẽ/bạn/động/hành/vậy/như/chứ? d) năm/mình/thứ/có/sẽ/lịch/gia/đình/này,/một/chuyến/với/du DeThiHay.net 20 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 4 Chân Trời Sáng Tạo giữa học kì 2 - DeThiHay.net III. Tập làm văn (3,0 điểm) Thực hiện yêu cầu sau đây: Viết một bài văn tả một hoặc nhiều loại cây trong sân trường của em --------------------------------------------------HẾT------------------------------------------------- DeThiHay.net 20 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 4 Chân Trời Sáng Tạo giữa học kì 2 - DeThiHay.net ĐÁP ÁN I. Đọc hiểu Câu 1. C (0,5 điểm) Câu 2. Học sinh dẫn lại được lời nói của người cha trong đoạn trích (0,5 điểm) Câu 3. B (1 điểm) Câu 4. Học sinh rút ra được bài học có ý nghĩa cho bản thân học sinh (1,0 điểm) II. Ngữ pháp và chính tả Câu 1. a) B b) A c) D d) A Câu 2. a) B b) A c) A d) B Câu 3. a) Tôi là một học sinh lớp bốn. b) Xin lỗi vì đã làm phiền. c) Bạn sẽ không hành động như vậy chứ? d) Thứ năm này, mình sẽ có một chuyến du lịch với gia đình III. Tập làm văn - Học sinh mô tả được khái quát về một hoặc nhiều loại cây (1,0 điểm) - Học sinh mô tả được chi tiết về một hoặc nhiều loại cây (1,0 điểm) - Diễn đạt tốt (0,5 điểm) - Có sáng tạo (0,5 điểm) DeThiHay.net 20 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 4 Chân Trời Sáng Tạo giữa học kì 2 - DeThiHay.net ĐỀ SỐ 6 Tiểu học TT Tầm Vu A Đề thi giữa kì 2 Môn: Tiếng Việt lớp 4 (Chân trời sáng tạo) A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm) 1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi trắc nghiệm: CHIẾC LÁ Chim sâu hỏi chiếc lá: - Lá ơi! Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi! - Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu. - Bạn đừng giấu! Nếu bình thường vậy, sao bông hoa rất biết ơn bạn? - Thật mà! Cuộc đời tôi rất bình thường. Ngày nhỏ tôi là một búp non. Tôi lớn dần lên thành một chiếc lá và cứ là chiếc lá như thế cho đến bây giờ. - Thật như thế sao? Đã có lần nào bạn biến thành hoa, thành quả, thành một ngôi sao, thành vầng mặt trời đem lại niềm vui cho mọi người như trong các câu chuyện cổ tích mà bác gió thường rì rầm kể suốt đêm ngày chưa? - Chưa. Chưa một lần nào tôi biến thành một thứ gì khác tôi cả. Suốt đời, tôi chỉ là một chiếc lá nhỏ nhoi bình thường. - Thế thì chán thật! Bông hoa kia đã làm tôi thất vọng. Hoa ơi, bạn chỉ khéo bịa chuyện. - Tôi không bịa chút nào đâu. Mãi mãi tôi kính trọng những chiếc lá bình thường như thế. Chính nhờ họ mới có chúng tôi – những hoa, những quả, những niềm vui mà bạn vừa nói đến. Câu 1 (0,5 điểm). Vì sao bông hoa biết ơn chiếc lá? A. Vì là suốt đời chỉ là chiếc lá bình thường. B. Vì lá đem lại sự sống cho cây. C. Vì lá có lúc biến thành mặt trời. Câu 2 (0,5 điểm). Nhận xét nào sau đây nêu đúng đặc điểm chiếc lá trong câu chuyện? A. Nhỏ bé khiêm tốn sống một cuộc sống tươi đẹp rực rỡ đầy hương sắc. B. Nhỏ bé khiêm tốn sống một cuộc đời bình dị nhưng rất ý nghĩa. C. Nhỏ bé nhưng kiêu căng sống một cuộc đời rất bình thường. Câu 3 (0,5 điểm). Trong câu “Chim sâu hỏi chiếc lá” sự vật nào được nhân hóa? A. Chỉ có chiếc lá được nhân hóa. B. Chỉ có chim sâu được nhân hóa. C. Cả chim sâu và chiếc lá được nhân hóa. Câu 4 (0,5 điểm). Câu chuyện muốn nói với em điều gì? A. Lá đóng vai trò quan trọng đối với cây. B. Vật bình thường mới đáng quý. C. Hãy biết quý trọng những người bình thường. Câu 5 (2,0 điểm). Xác định thành phần chủ ngữ, vị ngữ trong những câu sau: a. Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân đua nhau toả mùi thơm. DeThiHay.net 20 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 4 Chân Trời Sáng Tạo giữa học kì 2 - DeThiHay.net b. Từ phía chân trời, trong làn sương mù, mặt trời buổi sớm đang từ từ mọc lên. Câu 6 (2,0 điểm). Nối các câu thành ngữ, tục ngữ, ca dao ở cột trái với nội dung, ý nghĩa ở cột phải sao cho tương ứng. a. Người thanh lịch thì tiếng nói cũng thanh, như chuông có tốt thì đánh bên thành 1. Tốt gỗ hơn tốt cũng kêu vang. Người và sự vật ở bên trong như thế nào thì cũng sẽ biểu hiện ra nước sơn. bên ngoài như thế. 2. Cái nết đánh chết b. Con lợn có béo thì lòng mới ngon cái đẹp. Nhìn vẻ bề ngoài có thể đoán biết được phần nào phẩm chất bên trong. 3. Người thanh tiếng nói cũng thanh Chuông kêu khẽ c. Phẩm chất tốt đẹp bên trong quan trọng hơn diện mạo bề ngoài. đánh bên thành cũng kêu 4. Trông mặt mà bắt d. Phẩm chất bên trong quan trong hơn những gì hào nhoáng bên ngoài. Giống như hình dong gỗ phải xem chất gỗ bên trong chứ không phải chỉ dựa vào lớp sơn bên ngoài vì lớp Con lợn có béo thì sơn ấy cũng sẽ rất dễ bong tróc. lòng mới ngon. B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm) Câu 7. Nghe – viết (1,5 điểm) Con chuồn chuồn nước Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thủy tinh. Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu. Chú đậu trên một cành lộc vừng ngả dài trên mặt hồ. Bốn cánh khẽ rung rung như còn đang phân vân. Nguyễn Thế Hội Câu 8. Viết bài văn (2,5 điểm) Đề bài: Viết bài văn miêu tả cây ăn quả mà em thích nhất. DeThiHay.net 20 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 4 Chân Trời Sáng Tạo giữa học kì 2 - DeThiHay.net HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI A. TIẾNG VIỆT: Câu 5 a. Chủ ngữ: hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân. b. Chủ ngữ: mặt trời buổi sớm. Câu 6 1 – d, 2 – c, 3 – a, 4 – b. B. TẬP LÀM VĂN: Câu 7: Yêu cầu: - Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ - Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu - Trình bày: đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng Câu 8: Tham khảo bài viết sau: Mùa hè về, cây trái trong vườn đua nhau cho quả chín ngọt. Cây xoài nhà em cũng theo đó mà cho ra thật nhiều những chùm quả lúc lỉu. Cây xoài nhà em thuộc giống xoài hạt lép. Cũng như các anh em thuộc họ xoài khá, cây rất cao và có tán lá xum xuê. Cây cao gần chạm đến mái tầng hai của nhà em. Thân thì to như cái cột nhà. Lớp vỏ bên ngoài thân cây xù xì, gân guốc, như cái lốp xe cũ kĩ. Từ thân cây, mọc ra hai cái cành lớn tạo dáng chữ Y. Rồi từ đó, mới bắt đầu mọc ra chi chít những cành con, cành mẹ. Trên cành là cả một rừng những chiếc lá xoài to và dài. Những chiếc lá ở ngọn cành là lá non, sẽ nhỏ hơn và có màu đỏ tía óng ánh dưới ánh mặt trời rất đẹp. Từ các chạc cây, những chùm xoài bắt đầu xuất hiện. Lúc đầu chúng là những chùm hoa nhỏ màu vàng. Sau khi kết thành quả, cái cuống bỗng dài ra hẳn, khiến chùm quả nhô ra khỏi tán lá, treo lúc lắc như đèn chùm. Những quả xoài hình tròn, hơi dẹt, cái đuôi nhỏ rồi cong cong như dấu hỏi. Lúc chưa chín, vỏ quả màu xanh sẫm, lấm tấm vệt đen ở gần cuống. Chờ quả chuyển dần sang xanh ngọc rồi vàng ươm thì nghĩa là đã chín rồi. Quả xoài hạt lép có hạt rất nhỏ và mỏng, chủ yếu là thịt quả. Khi chưa chín thì ăn không quá chua, xen một ít ngọt, giòn lắm. Chờ quả chín rồi, thịt sẽ chuyển màu vàng ươm, ăn ngọt lịm. DeThiHay.net 20 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 4 Chân Trời Sáng Tạo giữa học kì 2 - DeThiHay.net ĐỀ SỐ 7 TRƯỜNG TH&THCS TRƯƠNG ĐỊNH KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II MÔN: TIẾNG VIỆT 4 A. KIỂM TRA ĐỌC I. ĐỌC THÀNH TIẾNG: (2 điểm) 1 phút/ học sinh Giáo viên chọn một đoạn (khoảng 90 tiếng) của một trong các bài tập đọc sau và cho học sinh bốc thăm đọc đoạn theo yêu cầu và trả lời các câu hỏi có liên quan. Bài 1: Cuộc phiêu lưu của bồ công anh (Trang 8 - TV4/ Tập 2) Bài 2: Trong ánh bình minh (Trang 21 - TV4/ Tập 2) Bài 3: Món ngon mùa nước nổi (Trang 29 - TV4/ Tập 2) Bài 4: Mùa hoa phố Hội (Trang 36 - TV4/ Tập 2) Bài 5: Độc đáo Tháp Chăm (Trang 44 - TV4/ Tập 2) Bài 6: Buổi sáng ở Hòn Gai (Trang 51 - TV4/ Tập 2) Bài 7: Hoa cúc áo (Trang 55 - TV4/ Tập 2) Bài 8: Về lại Gò Công (Trang 684 - TV4/ Tập 2) II. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU KẾT HỢP VỚI KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT: (8 điểm) Đọc bài văn sau và làm bài tập: Chiếc nón mẹ làm An-đrây được mẹ may cho một chiếc nón mới. Chiếc nón màu đỏ được điểm xuyết bằng một miếng vải màu xanh ở chính giữa. An-đrây hãnh diện và muốn khoe với mọi người chiếc nón của mình. Thế là, cậu đến quảng trường nơi sắp diễn ra trận bóng của hoàng gia. Tại đây, An-đrây gặp công chúa và nhà vua. Công chúa mặc một chiếc váy bằng lụa trắng đính nơ vàng tuyệt đẹp. Nàng tháo sợi dây chuyền của mình đeo vào cổ cậu bé và bảo: - Này em, hãy đưa chiếc nón cho ta. An-đrây lắc đầu. Thình lình, nhà vua oai vệ bước tới. Nhà vua khoác chiếc áo choàng đỏ tía. Chiếc vương miện bằng vàng lấp lánh trên mái tóc gợn sóng trắng phau của ngài. Nhà vua mỉm cười: - Ngươi sẽ đổi chiếc nón lấy chiếc vương miện bằng vàng của ta chứ? An-đrây sững sờ nhìn đức vua. Khi nhà vua cầm chiếc vương miện tiến đến gần cậu. Cậu phóng như tên bắn ra khỏi quảng trường. Cậu chạy nhanh đến nỗi sợi dây chuyền rơi ra khỏi cổ nhưng chiếc nón vẫn còn nguyên trên đầu. DeThiHay.net 20 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 4 Chân Trời Sáng Tạo giữa học kì 2 - DeThiHay.net Về nhà, An-đrây sà vào lòng mẹ và lo lắng kể hết mọi việc cho mẹ nghe. Mẹ ôm An-đrây thật chặt, rồi âu yếm hôn cậu bé: - Dù cho con có đội vương miện bằng vàng thì trông con vẫn, không tuyệt như khi đội chiếc mũ mẹ làm. An-đrây lại cảm thấy vui vẻ như trước. (Sưu tầm) Hãy khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng các câu 1 đến câu 4 và làm các bài tập còn lại. (8 điểm) Câu 1. (0.5 điểm) Trong bài, An-đrây hãnh diện vì được mẹ tặng cho. A. một chiếc áo mới bằng lụa trắng. B. một chiếc áo choàng màu đỏ tía. C. một sợi dây chuyền bằng vàng. D. một chiếc nón tự tay mẹ may. Câu 2. (1 điểm) Món quà mà mẹ tặng An-đrây có đặc điểm là. A. Một chiếc nón vải màu đỏ, điểm xuyết một miếng vải xanh ở chính giữa . B. Mẹ tốn rất nhiều tiền để mua chiếc nón này ở cửa hàng thiếu nhi. C. Công chúa và nhà vua không thích chiếc nón của An-đrây ca. D. Có đính một hạt kim cương to trên mũ. Câu 3. (1 điểm) Vì sao An-đrây không muốn đổi chiếc nón cho công chúa, cho nhà vua? A. An-đrây yêu mẹ. B. không muốn làm cho mẹ buồn. C. An-đrây yêu mẹ, cậu ấy không muốn làm cho mẹ buồn. D. Vì An-đrây không thích công chúa. Câu 4. (1 điểm) Trong bài, người mẹ thấy An-đrây đẹp tuyệt lúc nào? A. Khi xem trận bóng hoàng gia. B. Người mẹ thấy An-đrây đẹp nhất là khi cậu đội chiếc mũ mẹ làm. C. Khi An-đrây đứng trước nhà vua D. Đội vương miệng bằng vàng. Câu 5. (1 điểm) Qua bài đọc trên, em có cảm nhận gì về An-đrây. Hãy viết vài dòng nói lên suy nghĩ của em về bạn ấy. ..................................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................................... Câu 6. (1 điểm) Vị ngữ trong câu “Chiếc mũ màu đỏ được điểm xuyết bằng một miếng vải màu xanh ở chính giữa” là những từ ngữ. ..................................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................................... Câu 7. (1 điểm) Nối câu ở cột A với đúng kiểu câu ở cột B (1.5 điểm) A B Người mẹ ôm An-đrây thật chặt rồi âu Ai là gì ? yếm hôn cậu bé DeThiHay.net 20 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 4 Chân Trời Sáng Tạo giữa học kì 2 - DeThiHay.net Mẹ An-đrây là người khéo tay nhất nhà. Ai thế nào An-đrây lại cảm thấy vui vẻ như trước Ai làm gì Câu 8. (1 điểm) Em hãy đặt một câu kể Ai là gì? Để giới thiệu hoặc nhận định về một người bạn mà em yêu quý. ..................................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................................... B. KIỂM TRA VIỂT (10 điểm) TẬP LÀM VĂN: (40 phút) Đề bài: Em hãy viết một bài văn miêu tả về một loài cây mà em thích nhất. ---------------------HẾT--------------------- HƯỚNG DẪN CHẤM A. KIỂM TRA ĐỌC I. Đọc thành tiếng: 2 điểm (Thời gian tùy vào số lượng học sinh) Giáo viên đánh giá cho điểm dựa vào những yêu cầu sau: - Đọc đúng tiếng, đúng từ, đọc rành mạch, trôi chảy; Biết ngắt nghỉ sau các cụm từ rõ nghĩa; Giọng đọc biểu cảm; Tốc độ đọc khoảng 90 tiếng/phút: 2 điểm DeThiHay.net 20 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 4 Chân Trời Sáng Tạo giữa học kì 2 - DeThiHay.net - Đọc sai 1 – 2 tiếng, ngắt nghỉ chưa đúng 1- 2 câu, giữa các cụm từ dài hoặc giọng đọc chưa biểu cảm; Tốc độ đọc chưa đạt yêu cầu: 1.5 điểm - Đọc sai 3 – 4 tiếng, ngắt nghỉ chưa đúng 3- 4 câu, giữa các cụm từ dài hoặc giọng đọc chưa biểu cảm; Tốc độ đọc chậm so với yêu cầu: 1 điểm - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm +Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng, giáo viên có thể chấm: 0,75 - 0,5 điểm – 0,25 điểm. +Trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm Giáo viên căn cứ vào đối tượng học sinh của lớp mà chấm điểm cho phù hợp. II. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: 8 điểm CÂU 1 2 3 4 Ý D A C B ĐIỂM 0.5 điểm 1 điểm 1 điểm 1 điểm Câu 5. (1 điểm) An-đrây là đứa con hiếu thảo. An-đrây không tham món quà đắt tiền từ người lạ. An- đrây yêu quý công sức của mẹ mình hơn mọi thứ khác * Lưu ý: Học sinh có thể nêu 1 đến 2 câu đều đạt 1 điểm. Khuyến khích học sinh nêu nhiều hơn Câu 6. (1 điểm). Chiếc mũ // màu đỏ được điểm xuyết bằng một miếng vải màu xanh ở chính giữa. CN VN * Lưu ý: Chỉ cần học sinh viết ra vị ngữ là đạt 1 điểm. Không cần phải kẻ như đáp án và không cần tìm chủ ngữ. Câu 7. (1.5 điểm). (Mỗi ý đúng học sinh đạt 0.5 điểm) A B Người mẹ ôm An-đrây thật chặt rồi âu Ai là gì? yếm hôn cậu bé Mẹ An-đrây là người khéo tay nhất nhà. Ai thế nào An-đrây lại cảm thấy vui vẻ như trước Ai làm gì Câu 8. (1 điểm). Học sinh đặt được câu theo gợi ý: Lan là người bạn thân nhất của em. Quý là giọng ca xuất sắc nhất lớp em. B. Tập làm văn: 10 điểm Đảm bảo các yêu cầu sau được 10 điểm. + Viết được bài văn đủ các phần mở bài, thân bài và kết bài đúng yêu cầu đã học. + Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả. + Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ. Gợi ý hướng dẫn chấm chi tiết: - Phần mở bài: 2 điểm + Giới thiệu chung về cây: Cây tên gì?, cây được trồng ở đâu, do ai trồng, được trồng vào thời gian nào. - Phần thân bài: 4 điểm + Tả được bao quát cây cối. DeThiHay.net
File đính kèm:
20_de_thi_va_dap_an_tieng_viet_lop_4_chan_troi_sang_tao_giua.docx

