20 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 2 Sách Chân Trời Sáng Tạo
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "20 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 2 Sách Chân Trời Sáng Tạo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: 20 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 2 Sách Chân Trời Sáng Tạo
20 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 2 Sách Chân Trời Sáng Tạo - DeThiHay.net ĐÁP ÁN A. Phần thi đọc (10 điểm) 1. Đọc thầm bài (6 điểm) Phần 1: Trắc nghiệm (2 điểm) Câu 1 2 3 4 Đáp án D A A C Phần 2: Tự luận (4 điểm) Câu 5: Con suối thay đổi thế nào khi mùa đông đến? (M.2-1 điểm) Con suối đã thay đổi khi mùa đông đến: Con suối lớn ồn ào, quanh co đã thu mình lại, phô những dải sỏi cuội nhẵn nhụi và sạch sẽ. Trên mặt nước chỉ còn lại những chú nhện chân dài như gọng vó bận rộn và vui vẻ thi nhau ngược dòng vượt lên Câu 6: Viết tiếp để được câu văn có hình ảnh so sánh: (M.2-1 điểm) a. Những đám mây trôi bồng bềnh nhẹ như bông. b. Dòng suối trong vắt như mặt gương, có thể soi rõ cảnh vật xung quanh. Câu 7: Xếp các từ ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp: (M.2-1 điểm) Sườn núi, sạch sẽ, mặt nước, nhẵn nhụi, vui vẻ, tàu lá, vàng nhạt - Từ ngữ chỉ đặc điểm: sạch sẽ, nhẵn nhụi, vui vẻ, vàng nhạt. - Từ ngữ chỉ sự vật: Sườn núi, mặt nước, tàu lá. Câu 8: Đặt câu hỏi Khi nào? Ở đâu? cho các bộ phận được in đậm trong câu: (M.3-1 điểm) a. Nắng làm bố đổ mồ hôi khi thu hoạch mùa màng. Nắng làm bố đổ mồ hôi khi nào? b. Nắng lên, cánh đồng rất đông người làm việc. Nắng lên, ở đâu rất đông người làm việc? B. Phần thi viết (10 điểm) 1. Chính tả (4 điểm): Nghe - viết Cảnh làng Dạ Con suối lớn ồn ào, quanh co đã thu mình lại, phô những dải sỏi cuội nhẵn nhụi và sạch sẽ. Trên mặt nước chỉ còn lại những chú nhện chân dài như gọng vó bận rộn và vui vẻ thi nhau ngược dòng vượt lên. Trên những ngọn cơi già nua cổ thụ, những chiếc lá vàng còn sót lại cuối cùng đang khua lao xao trước khi từ giã thân mẹ đơn sơ. 2. Tập làm văn (6 điểm) Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn nói về một ngày Tết ở quê em. Mẫu: Mỗi khi Tết đến, quê em lại trở nên rộn ràng và tươi vui hơn bao giờ hết. Từ sáng sớm, mọi con đường trong làng đều được quét dọn sạch sẽ, hai bên treo đầy cờ đỏ và đèn lồng rực rỡ. Mùi bánh chưng, bánh tét lan tỏa khắp nơi, khiến ai đi qua cũng thấy ấm lòng. Trẻ con háo hức mặc quần áo mới, tung tăng đi chúc Tết ông bà, cô bác để nhận những phong bao lì xì đỏ thắm. Người lớn thì quây quần bên nhau, hỏi thăm, chúc nhau một năm mới bình an và hạnh phúc. Tiếng pháo hoa nổ vang trời trong đêm giao thừa như đánh thức cả không gian làng quê yên bình. Ngày Tết ở quê em luôn là khoảng thời gian đáng nhớ, đong đầy yêu thương và niềm vui sum họp. DeThiHay.net 20 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 2 Sách Chân Trời Sáng Tạo - DeThiHay.net ĐỀ SỐ 6 A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) - GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS. - Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời. II. Đọc thầm và làm bài tập (6 điểm) Đọc đoạn văn sau: SỰ TÍCH HOA CÚC TRẮNG Ngày xưa có một cô bé sống cùng mẹ trong một túp lều tranh dột nát nhưng đó là một bé gái vô cùng hiếu thảo. Thật không may mẹ của cô bé lại bị bệnh rất nặng nhưng vì nhà nghèo nên ko có tiền mua thuốc chữa, và cô bé vô cùng buồn bã. Một lần đang ngồi khóc bên đường bỗng có một ông lão đi qua thấy lạ bèn đừng lại hỏi. K hi biết sự tình ông già nói với cô bé: - Cháu hãy vào rừng và đến bên gốc cây cổ thụ to nhất trong rừng hái lấy một bông hoa duy nhất trên đó. Bông hoa ấy có bao nhiêu cánh thì mẹ cháu sống được bằng đấy ngày. Cô bé liền vào rừng và rất lâu sau mới tìm thấy bông hoa trắng đó. Phải khó khăn lắm cô mới trèo lên được để lấy bông hoa, nhưng khi đếm chỉ có một cánh , hai cánh , ba cánh bốn cánh. Chỉ có bốn cánh hoa là sao chứ? Chẳng nhẽ mẹ cô chỉ sống được bằng đấy ngày thôi sao? Không đành lòng cô liền dùng tay xé nhẹ dần từng cánh hoa lớn thành những cánh hoa nhỏ và bông hoa cũng theo đó mà nhiều cánh dần lên nhiều đến mức không còn đếm được nữa. Từ đó người đời gọi bông hoa ấy là bông hoa cúc trắng để nói về lòng hiếu thảo của cô bé đó dành cho mẹ mình. Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng: Câu 1: Cô bé có hoàn cảnh sống như thế nào? (0,5 điểm) A. Cô bé sống với mẹ trong cảnh nghèo nàn. B. Cô bé sống với bố mẹ trong xa hoa, tráng lệ. C. Cô bé mồ côi, sống ở ven đường. Câu 2: Ông lão đã nói gì với cô bé sau khi biết sự tình? (0,5 điểm) A. Ông lão bảo cô hái những bông hoa trên gốc cây cổ thụ to nhất trong rừng, số cánh hoa sẽ tương ứng với số ngày mẹ cô bé sống. B. Ông lão bảo cô chỉ hái một bông hoa duy nhất trên gốc cây cổ thụ to nhất trong rừng, số cánh hoa sẽ tương ứng với số ngày mẹ cô bé sống. C. Ông lão bảo cô chỉ cần hái bông hoa duy nhất trên gốc cây cổ thụ trong rừng, số cánh hoa sẽ tương ứng với số ngày mẹ cô bé sống. Câu 3: Vì sao cô bé lại xé từng cánh hoa lớn thành những cánh hoa nhỏ? (0,5 điểm) A. Vì cô bé nghĩ bông hoa nhiều cánh nhỏ sẽ đẹp hơn. B. Vì cô bé nghĩ bông hoa nhiều cánh nhỏ sẽ kéo dài được sự sống của mẹ. C. Vì cô bé nghĩ bông hoa nhiều cánh nhỏ là bông hoa đặc biệt nhất để dành tặng mẹ. Câu 4: Theo em, bông hoa cúc trắng biểu tượng cho điều gì thông qua câu truyện trên? (0,5 điểm) A. B iểu tượng của sự tinh khiết, thanh cao của một người con gái. DeThiHay.net 20 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 2 Sách Chân Trời Sáng Tạo - DeThiHay.net B. Biểu tượng của sự sống, là sự hiếu thảo của người con đối với mẹ . C. Biểu tượng của tình yêu vĩnh cửu. Câu 5: Thông điệp được gửi gắm là gì? (1 điểm) ...................................................................................................................................................................... Câu 6: Trong cuộc sống, em thể hiện sự hiếu thảo đối với người thân trong gia đình bằng những cách nào? (1 điểm) ...................................................................................................................................................................... Câu 7: Tìm 5 từ ngữ chỉ đặc điểm được sử dụng trong câu chuyện trên. (0,5 điểm)\ ...................................................................................................................................................................... Câu 8: Tìm từ ngữ có trái nghĩa với các từ sau: buồn bã, khó khăn. (0,5 điểm) ...................................................................................................................................................................... Câu 9: Đặt một câu có hình ảnh so sánh về hoa hồng. (1 điểm) ...................................................................................................................................................................... B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 1. Chính tả (4 điểm): Nghe - viết Cây gạo Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn lá, hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen,...đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống. (Theo Vũ Tú Nam) 2. Tập làm văn (6 điểm) Đề bài: Viết đoạn văn ngắn (từ 7 đến 9 câu) thuật lại một hoạt động ở trường mà em thích. DeThiHay.net 20 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 2 Sách Chân Trời Sáng Tạo - DeThiHay.net ĐÁP ÁN A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) II. Đọc thầm và làm bài tập (6 điểm) Câu 1: (0,5 điểm) A. Cô bé sống với mẹ trong cảnh nghèo nàn Câu 2: (0,5 điểm) B. Ông lão bảo cô chỉ hái một bông hoa duy nhất trên gốc cây cổ thụ to nhất trong rừng, số cánh hoa sẽ tương ứng với số ngày mẹ cô bé sống. Câu 3: (0,5 điểm) B. Vì cô bé nghĩ bông hoa nhiều cánh nhỏ sẽ kéo dài được sự sống của mẹ. Câu 4: (0,5 điểm) B. Biểu tượng của sự sống, là sự hiếu thảo của người con đối với mẹ . Câu 5: (1 điểm) Thông điệp: gửi gắm câu chuyện xúc động về tình mẫu tử, là lòng hiếu thảo của người con. Lòng hiếu thảo vượt lên mọi chông gai và tạo nên kì tích tuyệt vời. Câu 6: (1 điểm) HS liên hệ bản thân. Ví dụ: biết cung kính ông bà cha mẹ, biết vâng lời và làm cho cha mẹ vui lòng ,... Câu 7: (0.5 điểm) - Từ ngữ chỉ đặc điểm: dột nát, hiếu thảo, nhỏ, to, trắng. Câu 8: (0.5 điểm) - buồn bã – vui vẻ. - khó khăn – thuận lợi/ dễ dàng. Câu 9: (1 điểm) Ví dụ: Vườn hoa hồng trải dài như một tấm lụa đỏ giữa vườn . B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 1. Chính tả (4 điểm) - Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm): + 0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ. + 0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ. - Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm): + Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm + 2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi; + Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm. - Trình bày (0,5 điểm): + 0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng. + 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ. 2. Tập làm văn (6 điểm) Đề bài: Viết đoạn văn ngắn (từ 7 đến 9 câu) thuật lại một hoạt động ở trường mà em thích. DeThiHay.net 20 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 2 Sách Chân Trời Sáng Tạo - DeThiHay.net - Trình bày dưới dạng một đoạn văn, có số lượng câu từ 8 đến 10 câu, nêu tình cảm, cảm xúc của em với nhân vật em yêu thích trong một câu chuyện đã học, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm. - Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu. Mẫu: (1) Trong một năm, trường em tổ chức rất nhiều hoạt động thú vị và bổ ích, nhưng em thích nhất là hoạt động thi đấu thể thao thuộc Hội khỏe Phù Đổng. (2) Đó là một ngày hội tuyệt vời được tổ chức trong tháng 11, với sự tham gia của học sinh toàn trường. (3) Các môn thể thao trong hội thi được công bố từ trước đó hai tuần, để chúng em đăng kí và luyện tập. (4) Nào là bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, điền kinh, kéo co, nhảy bao bố (5) Suốt cả hai tuần đó, không khí thể dục thể thao ở trường em được đẩy lên rất cao, bởi bạn nào cũng quyết tâm dành giải thưởng. (6) Đến những ngày diễn ra hội thao, cả trường em được nghỉ học để cùng nhau thi đấu và cổ vũ. (7) Bầu không khí rộn ràng, náo nhiệt bởi tiếng reo hò, cổ vũ của tất cả mọi người khiến em cảm thấy mình cũng hân hoan đến lạ. (8) Những cảm xúc tuyệt vời của ngày hội thao ấy, đến nay vẫn khiến em nhớ mãi không quên. DeThiHay.net 20 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 2 Sách Chân Trời Sáng Tạo - DeThiHay.net ĐỀ SỐ 7 Mô tả: Đề được biên soạn bám sát chương trình, nhằm đánh giá toàn diện kiến thức, kĩ năng của học sinh. Cấu trúc gồm 2 phần: Kiểm tra Đọc và Viết. Trong đó: - Phần Kiểm tra đọc (10 điểm): Đọc thành tiếng (4 điểm); Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (6 điểm) - Phần Viết (10 điểm): Nghe viết (4 điểm) và Tập làm văn (6 điểm). A. Kiểm tra đọc I. Đọc thành tiếng (4 điểm) - Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh qua các bài tập đọc trong học kì hai và trả lời câu hỏi nội dung bài. Tình bạn Tối hôm ấy, mẹ đi vắng, dặn Cún trông nhà, không được đi đâu. Chợt Cún nghe có tiếng kêu ngoài sân: - Cứu tôi với! Thì ra Cáo già đã tóm được Gà con tội nghiệp. Cún con sợ Cáo nhưng lại rất thương Gà con. Cún nảy ra một kế. Cậu đội mũ sư tử lên đầu rồi hùng dũng tiến ra sân. Cáo già trông thấy hoảng quá, buông ngay Gà con để chạy thoát thân. Móng vuốt của Cáo cào làm Gà con bị thương. Cún liền ôm Gà con, vượt đường xa, vượt đêm tối, chạy một mạch đến nhà bác sĩ Dê núi. Bác sĩ nhanh chóng băng bó vết thương cho Gà con. Gà con run rẩy vì lạnh và đau, Cún liền cởi áo của mình ra đắp cho bạn. Thế là Gà con được cứu sống. Về nhà, Cún kể lại mọi chuyện cho mẹ nghe. Mẹ liền xoa đầu Cún, khen: - Con đúng là Cún con dũng cảm! Mẹ rất tự hào về con! Theo Mẹ kể con nghe II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (6 điểm) Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào các chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi. Câu 1: Thấy Gà con bị Cáo già bắt, Cún con đã làm gì? (0,5 điểm) A. Cún con đứng nép vào cánh cửa quan sát. B. Cún con không biết làm cách nào vì Cún rất sợ Cáo. C. Cún nảy ra một kế là đội mũ sư tử lên đầu rồi hùng dũng tiến ra sân. Câu 2: Vì sao Cáo già lại bỏ Gà con lại và chạy thoát chân? (0,5 điểm) A. Vì Cáo nhìn thấy Cún con. B. Vì Cáo già rất sợ sư tử. C. Vì Cáo già rất sợ Cún con. Câu 3: Thấy Gà con đã bị thương, Cún con đã làm những gì để cứu bạn? (0,5 điểm) A. Cún ôm gà con, vượt đường xa, đêm tối để tìm bác sĩ Dê núi. B. Cún cởi áo của mình ra đắp cho bạn. C. Cún con sợ Cáo và không làm gì để cứu bạn. Câu 4: Câu: “Cún liền cởi áo của mình ra đắp cho bạn.” thuộc kiểu câu gì? (0,5 điểm) A. Ai - làm gì? B. Ai - thế nào? C. Ai - là gì? Câu 5: Trong câu: “Cún liền ôm Gà con, vượt đường xa, vượt đêm tối, chạy một mạch đến nhà bác sĩ Dê núi”. Tác giả sử dụng cách nhân hóa nào? (0,5 điểm) A. Dùng từ chỉ người cho vật. DeThiHay.net 20 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 2 Sách Chân Trời Sáng Tạo - DeThiHay.net B. Dùng từ hành động của người cho vật . C. Dùng từ chỉ người và hành động cho vật. Câu 6: Vì sao Cún cứu Gà con (0, 5 điểm) A. Cún ghét Cáo B. Cún thương Gà con C. Cún thích đội mũ sư tử Câu 7: Viết một câu có sử dụng biện pháp nhân hóa để nói về Cún con trong bài. (1 điểm) ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... Câu 8: Câu chuyện trên muốn khuyên chúng ta điều gì? (1 điểm) ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... Câu 9: Đặt dấu hai chấm, dấu phẩy, dấu chấm vào chỗ thích hợp trong câu dưới đây: (1 điểm) Vịt con đáp - Cậu đừng nói thế chúng mình là bạn mà B. Kiểm tra viết I. Chính tả (4 điểm): Nghe - viết Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: Dòng suối thức II. Tập làm văn (6 điểm) Đề bài: Em hãy kể về một ngày hội mà em đã từng được tham gia hay em biết. DeThiHay.net 20 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 2 Sách Chân Trời Sáng Tạo - DeThiHay.net ĐÁP ÁN A. Kiểm tra đọc I. Đọc thành tiếng (4 điểm) II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (6 điểm) Câu 1 2 3 4 5 6 Đáp án C B A A C B Câu 7: (1 điểm) Bạn Cún vừa thông minh lại rất dũng cảm, gan dạ. Câu 8: (1 điểm) Phải biết thương yêu, giúp đỡ bạn bè. Câu 9: (1 điểm) Vịt con đáp: - Cậu đừng nói thế, chúng mình là bạn mà. B. Kiểm tra viết I. Chính tả (4 điểm): Nghe - viết Nghe – viết bài: Dòng suối thức - Viết đúng chính tả, trình bày đúng, sạch sẽ, chữ viết rõ ràng. (4 điểm) - Viết sai chính tả mỗi lỗi trừ 0,5 điểm. - Trình bày bài bẩn trừ 0,5 điểm. II. Tập làm văn (6 điểm) Học sinh viết được một đoạn khoảng 7 đến 9 câu. - Giới thiệu được ngày hội: Tên là gì? Ở đâu? Thời gian diễn ra? (1 điểm) - Kể được các hoạt động diễn ra trong ngày hội (4 điểm) - Nêu được cảm xúc, tâm trạng, mong muốn của mình về ngày hội đó. (1 điểm). DeThiHay.net 20 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 2 Sách Chân Trời Sáng Tạo - DeThiHay.net ĐỀ SỐ 8 Mô tả: Đề được biên soạn bám sát chương trình, nhằm đánh giá toàn diện kiến thức, kĩ năng của học sinh. Cấu trúc gồm 2 phần: Kiểm tra Đọc và Viết. Trong đó: - Phần Kiểm tra đọc (10 điểm): Đọc thành tiếng (4 điểm); Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (6 điểm) - Phần Viết (10 điểm): Nghe viết (4 điểm) và Tập làm văn (6 điểm). A. Kiểm tra đọc I. Đọc thành tiếng (4 điểm) II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (6 điểm) Đọc thầm và trả lời câu hỏi: Ong Thợ Trời hé sáng, tổ ong mật nằm trong gốc cây bỗng hóa rộn rịp. Ong thường thức dậy sớm, suốt ngày làm việc không chút nghỉ ngơi. Ong Thợ vừa thức giấc đã vội vàng bước ra khỏi tổ, cất cánh tung bay. Ở các vườn chung quanh, hoa đã biến thành quả. Ong Thợ phải bay xa tìm những bông hoa vừa nở. Con đường trước mắt Ong Thợ mở rộng thênh thang. Ông mặt trời nhô lên cười. Hôm nào Ong Thợ cũng thấy ông mặt trời cười. Cái cười của ông hôm nay càng rạng rỡ. Ong Thợ càng lao thẳng về phía trước. Chợt từ xa, một bóng đen xuất hiện. Đó là thằng Quạ Đen. Nó lướt về phía Ong Thợ, xoẹt sát bên Ong Thợ toan đớp nuốt. Nhưng Ong Thợ đã kịp lách mình. Thằng Quạ Đen đuổi theo nhưng không tài nào đuổi kịp. Đường bay của Ong Thợ trở lại thênh thang. (Theo Võ Quảng) Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng: Câu 1: Tổ ong mật nằm ở đâu? A. Trên ngọn cây. B. Trên vòm lá. C. Trong gốc cây. D. Trên cành cây. Câu 2: Tại sao Ong Thợ không tìm mật ở những khu vườn chung quanh? A. Vì ở các vườn chung quanh hoa đã biến thành quả. B. Vì ở các vườn chung quanh có Quạ Đen. C. Vì ở các vườn chung quanh hoa không có mật. D. Vì Ong Thợ không thích kiếm mật ở vườn xung quanh. Câu 3: Quạ Đen đuổi theo Ong Thợ để làm gì? A. Để đi chơi cùng Ong Thợ. B. Để đi lấy mật cùng Ong Thợ. C. Để toan đớp nuốt Ong Thợ. D. Để kết bạn với Ong Thợ. Câu 4: Trong đoạn văn trên có những nhân vật nào? A. Ong Thợ. B. Quạ Đen, Ông mặt trời C. Ong Thợ, Quạ Đen D. Ong Thợ, Quạ Đen, Ông mặt trời Câu 5: Ong Thợ đã làm gì để Quạ Đen không đuổi kịp? A. Ong Thợ quay lại định đớp nuốt Quạ Đen. B. Ong Thợ nhanh nhẹn lách mình tránh Quạ Đen. C. Ong Thợ bay trên đường bay rộng thênh thang. D. Ong Thợ bay về tổ. Câu 6: Em có suy nghĩ gì về hành động, việc làm của Ong Thợ khi gặp Quạ Đen? Viết từ 1 câu nêu suy nghĩ của em: ............................................................................................................. DeThiHay.net 20 Đề thi và Đáp án Tiếng Việt Lớp 3 cuối kì 2 Sách Chân Trời Sáng Tạo - DeThiHay.net ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... Câu 7: Câu nào dưới đây có hình ảnh nhân hóa? A. Ông mặt trời nhô lên cười. B. Con đường trước mắt Ong Thợ mở rộng thênh thang. C. Chợt từ xa, một bóng đen xuất hiện. D. Nó lướt về phía Ong Thợ, xoẹt sát bên Ong Thợ toan đớp nuốt. Câu 8: Trong câu “Ong Thợ phải bay xa tìm những bông hoa vừa nở.” Các từ chỉ sự vật trong câu trên là: ............................................................................................................. Câu 9: Đặt một câu theo mẫu câu: Ai làm gì? ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... B. Kiểm tra viết I. Chính tả (4 điểm – 15 phút): Nghe – viết Mùa thu trong trẻo Trong hồ rộng, sen đang lụi tàn. Những chiếc lá to như cái sàng màu xanh sẫm đã quăn mép, khô dần. Họa hoằn mới còn vài lá non xanh, nho nhỏ mọc xòe trên mặt nước. Gương sen to bằng miệng bát con, nghiêng như muốn soi chân trời. Tiếng cuốc kêu thưa thớt trong các lùm cây lau sậy ven hồ (Nguyễn Văn Chương) II. Tập làm văn (6 điểm – 35 phút) Đề bài: Viết một đoạn văn (từ 7 đến 10 câu) kể lại một việc em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường. Gợi ý: - Việc tốt em đã làm để bảo vệ môi trường là việc tốt gì? - Em đã làm việc tốt đó như thế nào? - Kết quả của công việc đó ra sao? - Cảm nghĩ của em sau khi làm việc tốt đó? DeThiHay.net
File đính kèm:
20_de_thi_va_dap_an_tieng_viet_lop_3_cuoi_ki_2_sach_chan_tro.docx

