17 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 8 cuối học kì 1 - Bộ Cánh Diều
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "17 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 8 cuối học kì 1 - Bộ Cánh Diều", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: 17 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 8 cuối học kì 1 - Bộ Cánh Diều
17 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 8 cuối học kì 1 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net ĐỀ SỐ 6 PHÒNG GD&ĐT QUẬN LONG BIÊN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS THANH AM MÔN: NGỮ VĂN - KHỐI 8 Thời gian làm bài: 90 phút I. ĐỌC - HIỂU (6,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu. QUẢ BÍ KHỔNG LỒ Hai anh chàng đi qua một khu vườn trồng bí. Một anh thấy quả bí to, kêu lên: - Chà, quả bí kia to thật! Anh bạn có tính hay nói khoác, cười mà bảo rằng: - Thế thì đã lấy gì làm to. Tôi đã từng thấy những quả bí to hơn nhiều. Có một lần, tôi tận mắt trông thấy một quả bí to bằng cả cái nhà đằng kia kìa. Anh kia nói ngay: - Thế thì đã lấy gì làm lạ. Tôi còn nhớ, một bận tôi trông thấy một cái nồi đồng to bằng cả cái đình làng ta. Anh nói khoác ngạc nhiên hỏi: - Cái nồi ấy dùng để làm gì mà to vậy? Anh kia giải thích: - Cái nồi ấy dùng để luộc quả bí anh vừa nói ấy mà. Anh nói khoác biết bạn chế nhạo mình bèn nói lảng sang chuyện khác. (Theo Truyện cười dân gian Việt Nam) Ghi lại đáp án chứa câu trả lời đúng ra giấy kiểm tra. Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại nào? A. Truyện cười. B. Truyện ngắn. C. Tiểu thuyết. D. Truyện cổ tích. Câu 2. Từ “Chà” trong câu “Chà, quả bí kia to thật!” thuộc từ loại nào? A. Trợ từ. B. Thán từ. C. Số từ. D. Danh từ. Câu 3. Sau khi nghe anh bạn nói: “Thế thì đã lấy gì làm lạ. Tôi còn nhớ, một bận tôi trông thấy một cái nồi đồng to bằng cả cái đình làng ta.” anh nói khoác đã có thái độ như thế nào? A. Mỉa mai anh bạn đang nói khoác chứ làm gì có cái nồi to như thế. B. Tức giận, mắng cho anh bạn một trận vì nói không đúng. C. Ngạc nhiên hỏi: “Cái nồi ấy dùng để làm gì mà to vậy?” D. Biết bạn chế nhạo mình bèn nói lảng sang chuyện khác. Câu 4. Hai nhân vật trong câu chuyện trên được xây dựng chủ yếu thông qua yếu tố nào? A. Lời nói, ngoại hình. B. Ngoại hình, suy nghĩ. C. Hành động, ngoại hình. D. Lời nói, hành động. Câu 5. Câu nói nào của các nhân vật sử dụng thủ pháp trào phúng? A. Chà, quả bí kia to thật! B. Thế thì đã lấy gì làm lạ. Tôi đã từng thấy những quả bí to hơn nhiều. C. Có một lần, tôi tận mắt trông thấy một quả bí to bằng cả cái nhà đằng kia kìa. DeThiHay.net 17 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 8 cuối học kì 1 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net D. Cái nồi ấy dùng để làm gì mà to vậy? Câu 6. Vì sao anh bạn có tính nói nói khoác lại nói lảng sang chuyện khác sau khi nghe người bạn đi cùng nói: “Cái nồi ấy dùng để luộc quả bí anh vừa nói ấy mà.” ? A. Tức giận không muốn nghe. B. Ngại ngùng vì được bạn khen. C. Vui mừng vì có bạn cùng tính cách. D. Biết bạn chế nhạo mình. Câu 7. Nghĩa hàm ẩn của câu nói sau là gì? “Cái nồi ấy dùng để luộc quả bí anh vừa nói ấy mà.” A. Khoe đã nhìn thấy cái nồi khổng lồ. B. Cùng thi nói khoác với bạn. C. Mắng anh bạn nói khoác. D. Chế nhạo anh bạn nói khoác. Câu 8. Câu chuyện trên phê phán điều gì? A. Bệnh sĩ diện. B. Thói xu nịnh. C. Tính nói khoác. D. Thói háo danh. Thực hiện yêu cầu sau: Câu 9. Qua câu chuyện, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì? Câu 10. Trình bày suy nghĩ của em về hậu quả của thói nói khoác bằng một đoạn văn ngắn từ 3-5 câu. II. VIẾT (4,0 điểm) Viết bài văn thuyết mình giải thích về một hiện tượng tự nhiên mà em quan tâm. DeThiHay.net 17 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 8 cuối học kì 1 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC - HIỂU 6,0 1 A 0,25 2 B 0,25 3 C 0,25 4 D 0,25 5 C 0,25 6 D 0,25 7 D 0,25 8 C 0,25 - Thông điệp mà tác giả gửi gắm qua câu chuyện: + Phê phán thói nói khoác 0,5 + Khi nói, nội dung lời nói phải nói đúng sự thật, không nói những điều mình 0,5 không tin là đúng, không có căn cứ chính xác. 9 + Nói khoác sẽ khiến người khác không tin tưởng, thậm chí còn khiến mọi 0,5 người coi thường, chế nhạo I + Nhắc nhở mọi người không nên nói khoác. 0,5 (GV linh hoạt cho điểm theo ý kiến của học sinh, đảm bảo câu trả lời phù hợp). - Đúng hình thức đoạn văn. 0,5 - Nội dung: 1,5 + Dẫn dắt, giới thiệu. + Đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng về tác hại của tính nói khoác. + Mở rộng, khuyên nhủ, kêu gọi mọi người. Gợi ý: 10 + Nói khoác: Nói những điều quá xa sự thật hoặc không thể có trong thực tế. + Nói khoác sẽ khiến người khác hiểu không đúng sự thật, có thể sẽ xảy ra hậu quả nghiêm trọng. + Nói khoác sẽ khiến người khác không tin tưởng, coi thường, chế nhạo (GV linh hoạt cho điểm theo ý kiến của học sinh, đảm bảo câu trả lời phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật) VIẾT 4,0 A. Xác định đúng yêu cầu của đề: Thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên mà em quan tâm. II B. Thực hiện đúng yêu cầu của bài văn: 0,5 + Xác định được một hiện tượng tự nhiên gần gũi với cuộc sống, phù hợp với trình độ lứa tuổi. DeThiHay.net 17 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 8 cuối học kì 1 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net + Thuyết minh được về hiện tượng tự nhiên dựa trên các cơ sở khoa học (khái niệm, nguyên nhân, tác hại). + Bài văn đầy đủ bố cục 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài. 1. Mở bài: - Nêu, giới thiệu hiện tượng tự nhiên và đưa ra cái nhìn bao quát về hiện tượng. 2. Thân bài: - Miêu tả, thuật lại, giải thích các biểu hiện điển hình của hiện tượng tự nhiên - Nêu lần lượt các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tự nhiên (nguyên nhân đến từ tự nhiên, nguyên nhân đến từ sự tác động của con người,) 3,0 - Nêu những tác động tích cực, tiêu cực, ý nghĩa của hiện tượng tự nhiên với đời sống con người. 3. Kết bài: - Nêu ấn tượng, đánh giá chung về hiện tượng và liên hệ bản thân từ ý nghĩa đời sống của hiện tượng, hoặc trình bày một số giải pháp khắc phục (nếu cần thiết) C. Chính tả, ngữ pháp: - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt, không mắc lỗi chính tả, dùng 0,25 từ, đặt câu; diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu. D. Sáng tạo: Nêu được thông tin khoa học chính xác, cụ thể bằng lời văn hấp 0,25 dẫn, lôi cuốn. DeThiHay.net 17 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 8 cuối học kì 1 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net ĐỀ SỐ 7 I. ĐỌC HIỀU (6,0 điểm) Đọc đoạn trích sau: Mỗi sáng mẹ tôi gỡ tóc bằng cái lược thưa gỗ vàng vàng, thế nào rồi cũng có ít tóc rối. Mẹ vo vo giắt nó lên đòn tay chỗ mái hiên nhà. Rồi chị tôi cũng làm thế, bắt chước mẹ cũng gỡ tóc, vo vo giắt mớ tóc rối lên chỗ ấy. Thỉnh thoảng trên đường làng có bà cụ rao to: “Ai tóc rối đổi kẹo không?”. Một bên thúng là mảnh chai vỡ, đồng nát, lông vịt, tóc rối, còn bên kia chỉ có cái niêu đất, đúng hơn là một cái ang, cái liễn đựng một thứ kẹo mà bất cứ một đứa trẻ nào cũng phải mê. Bà cụ lấy kẹo lên bằng chiếc đũa cả, quấn vào đầu que, thật khéo, kẹo cứ lồng khồng, trông rất nhiều, nhưng cho vào miệng nó xẹp lại chỉ còn tí tẹo. Bà cụ đưa kẹo cho chúng tôi, đổi lại nắm tóc rối của bà, của mẹ hay của chị. Tóc rối bán bà cụ không mua, mua kẹo bà cụ không bán, chỉ đổi thôi. Thế là mỗi lần bà cụ qua ngõ, tôi lại kiễng chân, với tay lên chỗ mái hiên Mẹ bảo đó là kẹo mầm làm bằng mầm cây mạ, mầm thóc, hoàn toàn không có đường mật gì cả. Nhưng sao nó ngọt thế, hơn cả kẹo bột, kẹo bi. Mẹ tôi đã mất. Chị tôi đi lấy chồng xa Cứ mỗi lần có ai đi qua rao lên: “Ai đổi kẹo”, tôi lại tưởng như thấy mẹ tôi ngồi đầu hè gỡ tóc bằng cái lược gỗ màu vàng vàng, đầu mẹ nghiêng nghiêng, sóng tóc đổ dài một bên vai, và rồi mẹ vuốt cái lược, vo vo nắm tóc, giắt nó lên mái hiên nhà Que kẹo mầm tuổi thơ Mẹ ơi. Còn có bao giờ con được thấy mẹ ngồi gỡ tóc như thế nữa. (Kẹo Mầm, Băng Sơn, Nxb Giáo Dục Việt Nam, Hà Nội, 2017, Tr. 138) Lựa chọn đáp án đúng: Câu 1. Các phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản trên là: A. Biểu cảm và thuyết minh B. Thuyết minh và nghị luận C. Tự sự và nghị luận D. Tự sự và biểu cảm Câu 2. Đối tượng chính được nói tới trong văn bản là: A. Tóc rối B. Kẹo mầm C. Bà cụ bán kẹo mầm D. Hình ảnh người mẹ Câu 3. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: “Một bên thúng là mảnh chai vỡ, đồng nát, lông vịt, tóc rối,...”? A. So sánh B. Ẩn dụ C. Nhân hóa D. Liệt kê Câu 4. Dòng nào sau đây nói về đặc điểm của món kẹo mầm? A. "Cái liễn đựng một thứ kẹo mà bất cứ một đứa trẻ nào cũng phải mê" B. "Bà cụ lấy kẹo lên bằng chiếc đũa cả, quấn vào đầu que" C. "Tóc rối bán bà cụ không mua, mua kẹo bà cụ không bán, chỉ đổi thôi" D. "Kẹo mầm làm bằng mầm cây mạ, mầm thóc, hoàn toàn không có đường mật gì cả” Câu 5. Phát biểu nào sau đây nói về nội dung khái quát của văn bản? A. Hồi tưởng về tuổi thơ đã qua B. Hồi tuởng về món kẹo mầm thuở nhỏ C. Hồi tuởng về món kẹo mầm tuổi thơ và hình ảnh người mẹ, người chị DeThiHay.net 17 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 8 cuối học kì 1 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net D. Hồi tưởng về hình ảnh mẹ và chị ngồi gỡ tóc rối dưới mái hiên nhà Câu 6. Cảm xúc chủ đạo của văn bản là: A. Nhớ tiếc quá khứ B. Trân trọng tuổi thơ C. Yêu thương mẹ và chị D. Khát khao trở về quá khứ Câu 7. Cái tôi của tác giả được thể hiện như thế nào qua văn bản? A. Cái tôi đa cảm B. Cái tôi tài hoa C. Cái tôi uyên bác D. Cái tôi sắc sảo Trả lời câu hỏi/Thực hiện các yêu cầu: Câu 8. Xác định đề tài của văn bản. Câu 9. Anh/Chị rút ra được bài học gì cho bản thân sau khi đọc văn bản trên? Câu 10. Từ nội dung văn bản, anh/chị có suy nghĩ gì về vẻ đẹp của thời thơ ấu? (Viết khoảng 5 ― 7 câu). II. LÀM VĂN (4,0 điểm) Anh/Chị hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của mình về hiện tượng vô cảm. DeThiHay.net 17 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 8 cuối học kì 1 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net HƯỚNG DẪN CHẤM I. ĐỌC HIỀU (6,0 điểm) Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 D B D D C A A 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm Câu 1 (0,5 điểm) Các phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản trên là: A. Biểu cảm và thuyết minh B. Thuyết minh và nghị luận C. Tự sự và nghị luận D. Tự sự và biểu cảm Phương pháp: Đọc kĩ văn bản Xác định phương thức biểu đạt Lời giải chi tiết: Các phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản trên là: Tự sự và biểu cảm → Đáp án: D Câu 2 (0,.5 điểm) Đối tượng chính được nói tới trong văn bản là: A. Tóc rối B. Kẹo mầm C. Bà cụ bán kẹo mầm D. Hình ảnh người mẹ Phương pháp: Đọc kĩ văn bản Xác định đối tượng trữ tình Lời giải chi tiết: Đối tượng chính được nói tới trong văn bản là: Kẹo mầm → Đáp án: B Câu 3 (0,5 điểm) Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: “Một bên thúng là mảnh chai vỡ, đồng nát, lông vịt, tóc rối,...”? A. So sánh B. Ẩn dụ C. Nhân hóa D. Liệt kê Phương pháp: Đọc kĩ văn bản Xác định biện pháp tu từ Lời giải chi tiết: Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: "Một bên thúng là mảnh chai vỡ, đồng nát, lông vịt, tóc rối,...": Liệt kê → Đáp án: D Câu 4 (0,5 điểm) DeThiHay.net 17 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 8 cuối học kì 1 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net Dòng nào sau đây nói về đặc điểm của món kẹo mầm? A. "Cái liễn đựng một thứ kẹo mà bất cứ một đứa trẻ nào cũng phải mê" B. "Bà cụ lấy kẹo lên bằng chiếc đũa cả, quấn vào đầu que" C. "Tóc rối bán bà cụ không mua, mua kẹo bà cụ không bán, chỉ đổi thôi" D. "Kẹo mầm làm bằng mầm cây mạ, mầm thóc, hoàn toàn không có đường mật gì cả” Phương pháp: Đọc kĩ văn bản Chú ý đặc điểm của kẹo mầm Lời giải chi tiết: Đặc điểm của kẹo mầm: "Kẹo mầm làm bằng mầm cây mạ, mầm thóc, hoàn toàn không có đường mật gì cả" → Đáp án: D Câu 5 (0,5 điểm) Phát biểu nào sau đây nói về nội dung khái quát của văn bản? A. Hồi tưởng về tuổi thơ đã qua B. Hồi tưởng về món kẹo mầm thuở nhỏ C. Hồi tưởng về món kẹo mầm tuổi thơ và hình ảnh người mẹ, người chị D. Hồi tưởng về hình ảnh mẹ và chị ngồi gỡ tóc rối dưới mái hiên nhà Phương pháp: Đọc kĩ bài thơ Xác định nội dung chính Lời giải chi tiết: Nội dung chính: Hồi tưởng về món kẹo mầm tuổi thơ và hình ảnh người mẹ, người chị → Đáp án: C Câu 6 (0,5 điểm) Cảm xúc chủ đạo của văn bản là: A. Nhớ tiếc quá khứ B. Trân trọng tuổi thơ C. Yêu thương mẹ và chị D. Khát khao trở về quá khứ Phương pháp: Đọc kĩ văn bản Xác định cảm xúc chủ đạo Lời giải chi tiết: Cảm xúc chủ đạo của văn bản là: Nhớ tiếc quá khứ → Đáp án: A Câu 7 (0,5 điểm) Cái tôi của tác giả được thể hiện như thế nào qua văn bản? A. Cái tôi đa cảm B. Cái tôi tài hoa C. Cái tôi uyên bác D. Cái tôi sắc sảo Phương pháp: Đọc kĩ văn bản Vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời DeThiHay.net 17 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 8 cuối học kì 1 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net Lời giải chi tiết: Cái tôi của tác giả: Cái tôi đa cảm → Đáp án: A Câu 8 (0,5 điểm) Xác định đề tài của văn bản. Phương pháp: Đọc kĩ văn bản Xác định đề tài Lời giải chi tiết: Đề tài của văn bản: Sự hồi tưởng lại món kẹo mầm tuổi thơ Câu 9 (1,0 điểm) Anh/Chị rút ra được bài học gì cho bản thân sau khi đọc văn bản trên? Phương pháp: Đọc kĩ văn bản Vận dụng cách hiểu của bản thân để trả lời câu hỏi Lời giải chi tiết: Học sinh được tự do rút ra bài học, miễn là tích cực và có liên quan đến nội dung của văn bản. Gợi ý: - Phải biết yêu thương những người trong gia đình - Hãy lưu giữ và trân trọng những kí ức tươi đẹp Câu 10 (1,0 điểm) Từ nội dung văn bản, anh/chị có suy nghĩ gì về vẻ đẹp của thời thơ ấu? (Viết khoảng 5 ― 7 câu). Phương pháp: Đọc kĩ văn bản Vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời câu hỏi. Lời giải chi tiết: - HS nêu suy nghĩ của mình về vẻ đẹp thời thơ ấu. - Yêu cầu hình thức: Viết thành đoạn văn, đủ số câu, không xuống dòng. Gợi ý: Suy nghĩ về vẻ đẹp của thời thơ ấu: - Đó là một khoảng thời gian tươi đẹp, khi ta còn hồn nhiên, vô lo vô nghĩ - Đó cũng là quãng thời gian mà ta được sống trong sự đùm bọc, yêu thương, trong sự ấm áp quây quần của gia đình - Tuổi thơ còn là dưỡng chất để nuôi dưỡng tâm hồn ta, cho ta thêm sức mạnh để đối mặt với những khó khăn khi ta bước vào tuổi trưởng thành. II. LÀM VĂN (4,0 điểm) Anh/Chị hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của mình về hiện tượng vô cảm Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản Dựa vào kiến thức và kĩ năng đã học để thực hiện bài văn DeThiHay.net 17 Đề thi và Đáp án Ngữ văn Lớp 8 cuối học kì 1 - Bộ Cánh Diều - DeThiHay.net Lời giải chi tiết: Anh/Chị hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của mình về hiện tượng vô cảm Phần chính Điểm Nội dung cụ thể - Dẫn dắt và nêu vấn đề cần bàn luận Mở bài 0,5 - Ý kiến cá nhân người viết với hiện tượng/vấn đề Giải thích vấn đề: - “Vô cảm”: “Vô” (tức “không”), “cảm” (tình cảm, cảm xúc), “vô cảm” có thể hiểu là không có tình cảm, cảm xúc → Căn bệnh này có thể hiểu là sự thờ ơ, không quan tâm đến những sự vật, sự việc xung quanh mình. Thực trạng, biểu hiện của căn bệnh vô cảm trong cuộc sống: - Căn bệnh vô cảm ngày càng phổ biến, lan rộng trong xã hội (kết hợp lồng các dẫn chứng trong quá trình phân tích): + Thờ ơ, vô cảm với những hiện tượng trái đạo lí, những hiện tượng tiêu cực trong xã hội: Hiện tượng livestream trên mạng xã hội (hiện tượng học sinh cấp 2 tại Hải Dương), bắt gặp hiện tượng trộm cắp thì im lặng, học sinh thấy các hiện tượng tiêu cực như quay cóp, bạo lực học đường thì coi như không biết + Thờ ơ, vô cảm với những nỗi buồn, nỗi đau của chính những người đồng bào: Gặp người tai nạn bị tai nạn giao thông xúm vào bàn bạc, quay phim, chụp ảnh. Bỏ qua những lời kêu gọi giúp đỡ của đồng bào miền Trung bão lũ Thân bài 2,5 + Thờ ơ, vô cảm với những vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước: Thờ ơ với những cảnh đẹp quê hương, thiếu ý thức giữ gìn vệ sinh tại các điểm du lịch + Thờ ơ, vô cảm với chính cuộc sống của bản thân mình: Hiện tượng học sinh đi học muộn, không chú ý học tập. Hiện tượng sinh viên thức rất khuya sử dụng smartphone, thể hiện sự thờ ơ với chính sức khỏe của bản thân Nguyên nhân: - Sự phát triển nhanh chóng của cuộc sống khiến con người phải sống nhanh hơn, không còn thời gian để ý tới những gì xung quanh. - Sự bùng nổ mạnh mẽ của những thiết bị thông minh dẫn đến sự ra đời của các trang mạng xã hội ⇒ con người ngày càng ít giao tiếp trong đời thực - Sự chiều chuộng, chăm sóc, bao bọc quá kĩ lưỡng cha mẹ đối với con cái ⇒ coi mình là trung tâm, không để ý đến điều gì khác nữa - Sự ích kỉ của chính bản thân mỗi người. Tác hại: - Hậu quả vô cùng to lớn: con người mất đi những chỗ dựa mỗi lúc khó khăn, xã hội tràn đầy những điều xấu, điều ác. - Xa hơn, con người đánh mất đi những giá trị người tốt đẹp của dân tộc, ảnh DeThiHay.net
File đính kèm:
17_de_thi_va_dap_an_ngu_van_lop_8_cuoi_hoc_ki_1_bo_canh_dieu.docx

